Đề tài Xây dựng mô hình độc quyền nhóm và phân tích cách thức ra quyết định quản lý của tổng công ty xăng dầu Việt Nam để tối đa hóa lợi nhuận

Năm 2009 là năm đáng ghi nhớ đối với ngành Xăng dầu Việt Nam, bởi ngày 15/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP. Với Nghị định này, lần đầu tiên việc kinh doanh xăng dầu được thực sự vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Đây được xem là bước chuyển mình làm thay đổi về chất của hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu. Năm 2010, được xem là một cơ hội đối với ngành Xăng dầu vì đây là năm đầu tiên Nghị định 84 thực sự được “đi vào cuộc sống”. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, áp lực đối với các doanh nghiệp đầu mối. Vì khi áp dụng cơ chế này đòi hỏi sự chủ động cũng như phải rất linh hoạt trong việc ứng phó với thị trường xăng dầu vốn luôn biến động đầy phức tạp. Với vai trò và kinh nghiệm của một doanh nghiệp chủ đạo, Tổng Công ty Xăng dầu đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bình ổn thị trường xăng dầu nội địa nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.

doc27 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình độc quyền nhóm và phân tích cách thức ra quyết định quản lý của tổng công ty xăng dầu Việt Nam để tối đa hóa lợi nhuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục…………………………….…………………………………….……1 Lời nói đầu…………………………………………………………………….2 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Xây dựng mô hình độc quyền nhóm và phân tích cách thức ra quyết định quản lý của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam để tối đa hóa lợi nhuận” .……………………………..……...3 1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu……………… ………… ……… ………3 1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu……………… ………… ……………5 1.3.Các mục tiêu nghiên cứu…… ……… ……… …………………………………5 1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài……… ……… …… …… ……6 1.5.Kết cấu đề tài……… …………… …… …………………………………………6 Chương 2: Tóm Lược một số vấn đề lý luận cơ bản của chủ đề nghiên cứu 2.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản………… …………… …………………7 2.2.Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ………………………………………7 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………………………………………..10 3.1.Phương pháp nghiên cứu ……………… …………… … ……………………10 3.1.1.Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp …… ……… …… ……… ……10 3.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu ……… ……………………………………10 3.2.Tổng quan tình hình kinh tế, tài chính của tổng công ty xăng dầu Petrolimex…………………………………………………… ………………………11 3.2.1.Tổng quan tình hình kinh tế, tài chính ………………… …………………11 3.2.2. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex )…………………………12 3.3.Phân tích các dữ liệu thứ cấp……… …………………………………………15 3.3.1.Quyết định lãi suất…………………………………………………………19 3.3.2. Chính sách khuyến mãi………… ……………………………………… 23 3.3.3. Ứng dụng công nghệ ……………………………………………………26 Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu………..……..28 4.1. Kết luận……………………………………… …………………………………29 4.2.Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu……………………………30 Lời nói đầu Năm 2009 là năm đáng ghi nhớ đối với ngành Xăng dầu Việt Nam, bởi ngày 15/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP. Với Nghị định này, lần đầu tiên việc kinh doanh xăng dầu được thực sự vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Đây được xem là bước chuyển mình làm thay đổi về chất của hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu. Năm 2010, được xem là một cơ hội đối với ngành Xăng dầu vì đây là năm đầu tiên Nghị định 84 thực sự được “đi vào cuộc sống”. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, áp lực đối với các doanh nghiệp đầu mối. Vì khi áp dụng cơ chế này đòi hỏi sự chủ động cũng như phải rất linh hoạt trong việc ứng phó với thị trường xăng dầu vốn luôn biến động đầy phức tạp. Với vai trò và kinh nghiệm của một doanh nghiệp chủ đạo, Tổng Công ty Xăng dầu đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bình ổn thị trường xăng dầu nội địa nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững... Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Xây dựng mô hình độc quyền nhóm và phân tích cách thức ra quyết định quản lý của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex ) để tối đa hóa lợi nhuận ”. 1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong kinh doanh, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu tiên quyết và quan trọng nhất của nhà quản lý. Trong điều kiện bị rằng buộc bởi các yếu tố đầu vào và trong môi trường cạnh tranh, nhà quản lý luôn phải đối mặt với sự lựa chọn ra quyết định kinh doanh cái gì, khối lượng bao nhiêu và đầu tư ở điểm nào để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Lợi nhuận cũng chính là chỉ tiêu đo lường sự hoạt động hiểu quả của doanh nghiệp, là mục tiêu đồng thời cũng là điều kiện không thể thiếu để mở rộng, phát triển quy mô của doanh nghiệp. Petrolimex, với tư cách là doanh nghiệp đầu đàn của ngành xăng dầu, hẳn hiểu rất rõ vị thế của mình, vị thế được xây dựng bởi cụn từ “đảm bảo an ninh năng lượng”. Trải qua hơn 53 năm hình thành và phát triển, đến nay Petrolimex đã trở thành một trong số những doanh nghiệp trọng trách hàng đầu của Việt Nam với 41 Công ty Xăng dầu thành viên, 23 công ty cổ phần, 3 liên doanh với nước ngoài và 01 Chi nhánh tại Singapore, tổng doanh thu toàn Tổng công ty hơn 120.000 tỷ đồng. Petrolimex hiện sở hữu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và lớn nhất Việt Nam với hơn 1.300.000 m3 kho bể - cầu cảng chuyên dụng, hơn 1.700 cửa hàng, hơn 500 km tuyến ống duy nhất trên cả nước, đội xe xitec gần 1.000 xe, đội tàu vận tải ven biển và viễn dương hơn 300.000 DWT, đảm bảo sản lượng nhập khẩu hơn 8 triệu m3 tấn xăng dầu/năm, chiếm khoảng 60% thị phần. Trong các lĩnh vực khác, Petrolimex cũng luôn thể hiện vị thế của doanh nghiệp hàng đầu. Nhiều công ty đã nổi lên như một thương hiệu lớn và hiệu quả; trong đó, điển hình là trong các lĩnh vực kinh doanh: Vận tải biển (công ty cổ phần VIPCO, VITACO), Gas (công ty Gas Petrolimex), Hoá dầu (công ty Hoá dầu Petrolimex), hay Bảo hiểm Định hướng chiến lược phát triển của Tổng công ty là xây dựng Petrolimex trở thành một tập đoàn của Nhà nước mạnh và năng động, lấy xăng dầu làm trục chính, đa dạng hoá có chọn lọc các mặt hàng và loại hình kinh doanh khác như vận tải viễn dương, hóa dầu, gas, xây lắp, cơ khí, công trình xăng dầu và các định chế về tài chính, đẩy mạnh chương trình hiện đại hoá, nâng cao năng lực hợp tác và cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Petrolimex dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước, cũng luôn xác định rõ vai trò và vị thế của mình là doanh nghiệp Nhà nước trọng yếu, chịu trách nhiệm chính trong việc bình ổn, điều tiết và phát triển thị trường xăng dầu, góp phần thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. 1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động khó tiên liệu của thị trường xăng dầu thế giới; việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực nói chung và đối với xăng dầu nói riêng như là một nhu cầu tất yếu, một giải pháp có tính đột phá để thích nghi và phát triển. Trên cơ sở phân tích, đánh giá và nhìn nhận trên mọi góc cạnh của thị trường, chúng ta cần khẳng định những bước tiến của quá trình đổi mới cơ chế kinh doanh xăng dầu, đối diện với những mặt hạn chế và đặt ra các vấn đề cần tiếp tục đổi mới để phát triển thị trường xăng dầu trong giai đoạn tiếp theo, thích ứng với những biến động ngày càng phức tạp của nguồn năng lượng dầu mỏ. Từ đó đưa ra những chiến lược thích hợp với mục tiêu điều tiết và phát triển thị trường xăng dầu, Chúng ta đi tìm hiểu đề tài: “ Xây dựng mô hình độc quyền nhóm và phân tích cách thức ra quyết định quản lý của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam để tối đa hóa lợi nhuận” 1.3.Các mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nêu trên nhằm các mục tiêu: - Hiểu rõ hơn về tính chất cạnh tranh của thị trường độc quyền nhóm. - Hiểu hơn về cách thức ra quyết định quản lý của tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex ) nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Petrolimex trong giai đoạn hiện nay. 1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác và cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tổng công ty xăng dầu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội về các lĩnh vực: xăng dầu, khí hóa lỏng và vận tải ( Chủ yếu là lĩnh vực xăng dầu ) Về mặt thời gian: Nhận thấy tình hình kinh tế và tài chính có nhiều biến động trong những năm gần đây nên đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2009 đến nay(tháng 11/2011). 1.5.Kết cấu đề tài Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Tính cấp thiết của đề tài, xác lập vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường độc quyền nhóm, cách thức ra quyết định quản lý để tối đa hóa lợi nhuận của hãng. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng quan vấn đề cạnh tranh trong lĩnh xăng dầu, các kết quả phân tích thực trạng vấn đề này và những chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của Petrolimex. Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Potrolimex trong thời gian tới và các kết luận khi nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm Lược một số vấn đề lý luận cơ bản của chủ đề nghiên cứu 2.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản Thị trường độc quyền nhóm do một số ít người bán chi phối, trong đó có ít nhất một số người bán có sức mạnh đủ lớn so với toàn bộ thị trường để tác động đến giá thị trường. Đây là đặc điểm riêng có của thị trường độc quyền nhóm. Khi số lượng hãng trên thị trường ít,các quyết định về sản lượng,giá cả… của bất kì hãng nào cũng tác động đến những điều kiện về cầu và doanh thu cận biên của các hãng còn lại trên thị trường. Do đó việc đặt giá bán hay quyết định mức sản lượng của một hãng phụ thuộc vào hành vi của các đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường độc quyền nhóm, sản phẩm hàng hóa có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất và có rào cản lớn về việc gia nhập vào thị trường. Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các hãng là rất lớn. Lợi nhuận của các hãng trên thị trường độc quyền nhóm phụ thuộc lẫn nhau. 2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Quyết định chiến lược Lý thuyết trò chơi là một nhánh của toán học ứng dụng thường được sử dụng để phân tích kinh tế. Nó sử dụng các mô hình để nghiên cứu các tình huống chiến thuật, trong đó những người tham gia (người chơi) cố gắng để tối đa kết quả thu được của mình có tính đến hành động và phản ứng của đối thủ khác. Hành vi chiến lược là các hành động được các hãng tiến hành để lập kế hoạch và phản ứng lại các hành động cạnh tranh từ các hãng đối thủ. 2.2.2. Chiến lược ra quyết định đồng thời Chiến lược ra quyết định đồng thời xảy ra trong các thị trường độc quyền nhóm khi các nhà quản lý phải đưa ra các quyết định cá nhân mà không biết gì về quyết định của các đối thủ cạnh tranh. Các quyết định cá nhân của các nhà quản lý không nhất thiết phải xảy ra cùng một thời điểm. 2.2.3. Chiến lược ưu thế Chiến lược ưu thế là một chiến lược hoặc hành động mang lại kết cục tốt nhất dù cho các đối thủ có quyết định làm gì đi chăng nữa. Khi tồn tại chiến lược ưu thế,một người quyết định có lý trí luôn áp dụng chiến lược ưu thế. Họ dự đoán rằng nếu đối thủ của mình cũng có các chiến lược ưu thế thì họ cũng sẽ áp dụng các chiến lược ưu thế đó. Trạng thái cân bằng chiến lược ưu thế tồn tại khi tất cả người ra quyết định đều có chiến lược ưu thế. Nếu một hãng không có chiến lược ưu thế nhưng ít nhất một trong các đối thủ có chiến lược ưu thế. Khi đó hãng dự đoán rằng đối thủ sẽ thực hiện chiến lược ưu thế của mình, khi biết hành động của đối thủ thì nhà quản lý có thể chọn chiến lược tốt nhất cho mình. 2.2.4. Tình thế lưỡng nan của người tù Bill  Không thú tội  Thú tội   Không thú tội  2 năm, 2 năm  12 năm, 1 năm   Thú tội  1 năm, 12 năm  6 năm, 6 năm   Jane Cả hai đối thủ đều có chiến lược ưu thế là không thú tội. Nếu Bill à Jane hợp tác với nhau thì họ chỉ phải chịu mức phạt là 2 năm tù giam thay vì chọn chiến lược ưu thế thì cả 2 cùng chịu mức phạt là 6 năm tù giam. Như vậy ở trạng thái cân bằng chiến lược ưu thế,các đối thủ đều bị thiệt hơn so với trường hợp họ ra quyết định có hợp tác với nhau. 2.2.5. Chiến lược bị lấn át Chiến lược bị lấn át: là những chiến lược sẽ không bao giờ được lựa chọn vì luôn có một chiến lược tốt hơn chúng. Sự loại trừ liên tiếp các chiến lược bị lấn át là một tiến trình ra quyết định lặp lại trong đó các chiến lược bị lấn át bị giảm thiểu để tạo ra một bảng lợi ích rút gọn với ít quyết định hơn cho các nhà quản lý xem xét. Ví dụ: Palace  Cao ($10)  Trung bình ($8)  Thấp ($6)   Cao ($10)  $ 1000, $ 1000  $900, $1100  $500, $1200   Trung bình ($8)  $ 1100, $400  $800,$800  $ 450, $500   Thấp ($6)  $ 1200, $ 300  $500,$350  $400,$400   Castle 2.2.6. Cân bằng Nash Cân bằng Nash là một tập hợp các hành động hay quyết định mà từ đó các nhà quản lý chọn ra quyết định tốt nhất khi đối thủ của họ đưa ra hành động mà họ dự đoán. Nếu chỉ tồn tại một cân bằng Nash duy nhất thì có thể mong đợi các đối thủ cùng thực hiện quyết định dẫn tới trạng thái cân bằng Nash. Khi có nhiều trạng thái cân bằng Nash thì không thể dự đoán được kết cục có thể xảy ra. Cân bằng chiến lược ưu thế là một trường hợp đặc biệt của cân bằng Nash. Cân bằng Nash có thể xảy ra mà không có chiến lược ưu thế hay chiến lược bị lấn át nào. 2.2.7. Đường phản ứng tốt nhất Đường phản ứng tốt nhất dùng để phân tích và giải thích các quyết định đồng thời khi lựa chọn là liên tục( chứ không phải rời rạc). Đường phản ứng tốt nhất của một hãng cho thấy 1quyết định tốt nhất của hãng dựa trên quyết định mà hãng mong chờ đối thủ của mình sẽ thực hiện và thường thì đó là quyết định tối đa hóa lợi nhuận. Cân bằng Nash xảy ra khi các đường phản ứng tốt nhất của các hãng cắt nhau. 2.2.8. Chiến lược ra quyết định tuần tự Quyết định tuần tự là một hãng ra quyết định trước rùi đến đối thủ của nó ra quyết định khi đã biết được hành động mà hãng thứ nhất thực hiện. Quyết định tốt nhất mà một nhà quản lý có thể đưa ra ngày hôm nay phụ thuộc vào việc đối thủ của anh ta sẽ ra phản ứng như thế nào vào ngày mai. 2.2.9. Cây trò chơi Cây trò chơi là một sơ đồ minh họa các quyết định quản lý của hãng như các nút quyết định với các nhánh vươn ra từ các nút. Mỗi nhánh đại diện cho mỗi hành động có thể được thực hiện tại nút đó. Thứ tự các quyết định thường bắt đầu từ trái sang phải cho đến khi tới được bảng lợi ích cuối cùng. Sau khi thiết lập sơ đồ cây trò chơi, sử dụng phương pháp quay ngược để tìm cân bằng Nash theo một quyết định tuần tự bằng dự đoán các quyết định trong tương lai nhằm đưa ra các quyết định ở hiện tại tốt nhất. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin thứ cấp Khái niệm: là việc thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ cấp, đã qua tổng hợp xử lý, thống kê. Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng được thu thập bằng cách thu thập từ các nguồn trong và ngoài Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Trong Tổng công ty bao gồm: + Các báo cáo, tài liệu của tổng công tydo các phòng ban cung cấp, báo cáo kết quả kinh doanh từ 2008 đến nay (tháng 11/2011), báo cáo chi tiết về doanh thu, lợi nhuận qua các năm. + Các tài liệu về kế hoạch, phương hướng phát triển của Tổng công ty trong tương lai. Ngoài Tổng công ty như: Thu thập số liệu qua các bài báo, tạp chí, qua internet về báo cáo tổng kết, thống kê. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Khái niệm: Là phương pháp sử dụng, phân tích các dữ liệu sau khi đã thu thập được thông tin, số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu thập được tùy theo mục đích của người sử dụng. Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu 3.2.1. Tổng quan tình hình biến động xăng dầu Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, giá xăng dầu thế giới đã chứng kiến nhiều mặt bằng và liên tiếp bị phá vỡ để xác lập mặt bằng mới, đặc biệt năm 2007, 2008 do sự khủng hoảng knh tế toàn cầu và bất ổn chính trị ở các nước xuất khẩu dầu mỏ. Năm 2009, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá dầu đã giảm ở mức thấp nhất là 32,7 USD/thùng. Năm 2010, giá xăng dầu thế giới tăng cao trong tháng 3/2010 ở mức 94,0 USD/thùng và giảm vào quý III năm 2010 ở mức 79,5 USD/thùng. Đến quý I năm 2011, giá dầu vượt trên 100 USD/thùng do diễn biến bất ổn chính trị tại các nước xuất khẩu dầu mỏ ở Trung Đông và Bắc Phi. Giá xăng dầu trên thế giới liên tục biến động bất thường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung và Petrolimex nói riêng. Do xăng dầu tiêu dùng trong nước hiện nay chủ yêu phải nhập khẩu, phụ thuộc vào sự biến động của giá xăng dầu thế giới. Bên cạnh đó, năm 2009 là năm đáng nhớ đối với ngành xăng dầu Việt Nam, bởi ngày 15/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/ NĐ-CP. Với nghị định này, lần đầu tiên việc kinh doanh xăng dầu được thực sự vận hành theo cơ chế thị trường, cso sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, có thể nói rằng cơ chế điề hành giá xăng và thuế xăng đã bộ lộ nhiều bất cập. Việc tiếp tục can thiệp và áp dụng một cơ chế điều hành trong điều kiện giá xăng dầu thế giới biến động rất nhanh chóng theo hai xu hướng ngược nhau là: trong thời kỳ giá xăng dầu thế giới đã giảm sâu, Nhà nước vẫn phải bỏ một số tiền bù tương đương. Từ khi công bố chấm dứt bù giá đến nay, các doanh nghiệp vẫn không có thực quyền về xác định giá bán như các văn bản quy định. Hơn thế nữa, các cơ quan, truyền thông khai thác thông tin và đưa ra thông tin về tăng giảm giá rất sớm, không những không có tính định hướng dư luận mà còn tạo ra áp lực nặng nề cho các doanh nghiệp rất khó trong việc kiểm soát sự minh bạch và đúng đắn các nhu cầu trước thời điểm tăng giá. 3.2.3. Tổng quan về Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Giới thiệu chung: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, tiền thân là Tổng công ty Xăng dầu mỡ được thành lập theo NĐ số 09/BTC ngày12/01/1956 của Bộ Thương nghiệp và được thành lạp lại theo Quyết định số 224/Ttg ngày 17/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Là doanh nghiệp Nhà nước trọng yếu, có quy mô toàn quốc, đảm bảo gần khoảng 60% thị phần xăng dầu cả nước. Tên đầy đủ:  Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.   Tên giao dịch quốc tế:  VIETNAM NATIONAL PETROLEUM CORPORATION   Tên gọi tắt:  PETROLIMEX   Địa chỉ:  Số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.   Điện thoại:  (844)38512603   Fax:  (844)38519203   Website:  www.petrolimex.com.vn.     Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex. Hàng năm, Tổng công ty nhập khẩu 7-8 triệu m3 xăng dầu, chiếm khoảng 60% thị phần nội địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành. Phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Petrolimex có hệ thống kho bể với sức chứa trên 1.200.000 m3 được phân bổ dọc theo chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường nội địa. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu (2008-2010) (Đơn vị: Triệu đồng)  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010   Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế  111.666.637 1.018.231  93.673.673 3.216.606  116.879.289 314.016   (Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp – Petrolimex ) Nhận thức rõ “xăng dầu là mạch máu quốc gia”, Tổng công ty coi kinh doanh xăng dầu không chỉ là vì lợi nhuận của công ty mà còn là nhiệm vụ chính trị đối với đất nước. Petrolimex xác định phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh. Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống đại lý 6.000 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước Bên cạnh đó, vận tải xăng dầu là một hoạt động có hiệu quả và gắn liền với kinh doanh xăng dầu. Tổng công ty đã đầu tư phương tiện hiện đại và đủ điều kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Tổng công ty hiện có đội tàu viễn dương có tổng trọng tải 140.000 DWT, gần gấp đôi năm 2000, đội tầu sông, ven biển có tổng trọng tải gần 10 vạn tấn, tuyến ống xăng dầu 500km và hơn 1.200 xe xitec với tổng dung tích trên 9.000 m3 trực thuộc sự quản lý các công ty thành viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và từ các kho đầu mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước. Ngoài ra, hàng năm các lĩnh vự khác như
Luận văn liên quan