Đề tài Xây dựng một bãi đỗ xe tự động - Hiện đại theo dạng tầng cao ốc

Trải qua nhiều thập kỷ ôtô đã trở thành một phương tiện gắn bó mật thiết đối với đời sống của con người.Và cho tới nay nền công nghiệp ôtô ngày càng phát triển và số lượng ôtô tăng chóng mặt từng ngày.Sự gia tăng ngày càng nhiều về số lượng xe ôtô điều này cũng phản ánh sự phát triển của một quốc gia. Song song với sự phát triển đó người ta đặt ra vấn đề là xây dựng những bãi đỗ xe phục vụ cho người dân trong việc đi lại thuận tiện. Nhưng với đời sống công nghiệp như hiện nay thì việc xây dựng các bãi giữ xe có diện tích lớn là một vấn đề nan giải. Vậy để giải quyết được bài toán nan giải trên, hiện nay cần phải xây dựng bãi đỗ xe theo kiểu tiết kiệm diện tích mặt bằng càng nhỏ càng tốt. Chính vì vậy, các nước công nghiệp trên thế giới đã ứng dụng công nghệ khoa học - điều khiển tự động vào để giải quyết bài toán này. Đó là xây dựng một bãi đỗ xe tự động - hiện đại theo dạng tầng cao ốc hoặc hầm ngầm với cách giải quyết trên thực sự đã đem lại rất nhiều lợi ích như: - Tiết kiệm thời gian và giảm ùn tắc. - Tạo cho khách hàng cảm giác tiện nghi, thoải mái. - Tiết kiệm nhiên liệu, giảm nguy cơ va chạm, hao mòn xe, giảm lượng khí thải ô nhiễm. - Tránh tình trạng xung đột, căng thẳng và giảm nguy cơ gây tai nạn. - Nhiều nước trên thế giới đã sử dụng hệ thống đỗ xe tự động nhiều tầng, và đã trở thành phổ biến, không chỉ ở các nước Châu Á đất chật người đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc.mà còn ở những nước Châu Âu và Mỹ. Trong khi đó ở Việt Nam, nhất là ở các khu đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội việc xây dựng và sử dụng các bãi đỗ xe tự động chỉ đếm trên đầu ngón tay.

doc102 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng một bãi đỗ xe tự động - Hiện đại theo dạng tầng cao ốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trải qua nhiều thập kỷ ôtô đã trở thành một phương tiện gắn bó mật thiết đối với đời sống của con người.Và cho tới nay nền công nghiệp ôtô ngày càng phát triển và số lượng ôtô tăng chóng mặt từng ngày.Sự gia tăng ngày càng nhiều về số lượng xe ôtô điều này cũng phản ánh sự phát triển của một quốc gia. Song song với sự phát triển đó người ta đặt ra vấn đề là xây dựng những bãi đỗ xe phục vụ cho người dân trong việc đi lại thuận tiện. Nhưng với đời sống công nghiệp như hiện nay thì việc xây dựng các bãi giữ xe có diện tích lớn là một vấn đề nan giải. Vậy để giải quyết được bài toán nan giải trên, hiện nay cần phải xây dựng bãi đỗ xe theo kiểu tiết kiệm diện tích mặt bằng càng nhỏ càng tốt. Chính vì vậy, các nước công nghiệp trên thế giới đã ứng dụng công nghệ khoa học - điều khiển tự động vào để giải quyết bài toán này. Đó là xây dựng một bãi đỗ xe tự động - hiện đại theo dạng tầng cao ốc hoặc hầm ngầm với cách giải quyết trên thực sự đã đem lại rất nhiều lợi ích như: Tiết kiệm thời gian và giảm ùn tắc. Tạo cho khách hàng cảm giác tiện nghi, thoải mái. Tiết kiệm nhiên liệu, giảm nguy cơ va chạm, hao mòn xe, giảm lượng khí thải ô nhiễm. Tránh tình trạng xung đột, căng thẳng và giảm nguy cơ gây tai nạn. … Nhiều nước trên thế giới đã sử dụng hệ thống đỗ xe tự động nhiều tầng, và đã trở thành phổ biến, không chỉ ở các nước Châu Á đất chật người đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc...mà còn ở những nước Châu Âu và Mỹ. Trong khi đó ở Việt Nam, nhất là ở các khu đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội việc xây dựng và sử dụng các bãi đỗ xe tự động chỉ đếm trên đầu ngón tay. Theo khảo sát, có rất nhiều các cao ốc tại Việt Nam có tầng hầm để xe nhưng đa phần đều không đáp ứng nổi nhu cầu đậu xe. Một số cao ốc khác thậm chí còn không có tầng hầm để xe nên các xe phải đậu dưới lòng đường, trên vỉa hè hoặc tìm chỗ đậu xa.Điều này đồng nghĩa với việc thiếu bãi đậu xe các loại nghiêm trọng cho cả hai đô thị lớn nhất Việt Nam trong khi lượng xe ngày càng dồn nhiều hơn về khu vực trung tâm. Có thể nói, tình trạng kẹt xe và tai nạn giao thông xảy ra liên tục do quỹ đất cho giao thông tĩnh đã quá chật. Vì vậy: giải pháp xây dựng bãi đỗ xe tự động nhiều tầng rất cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên,để xây dựng các bãi đỗ xe tự động đúng tiêu chuẩn,đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và luôn được trau dồi để thích ứng với công nghệ ngày càng hiện đại. Trước những yêu cầu trên, công tác giáo dục và đào tạo chiếm tầm quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cao,các trường đại học và cao đẳng không những chỉ chú trọng kiến thức lý thuyết mà phải đặc biệt chú trọng đến thưc hành.Các bài giảng phải được thể hiện bằng mô hình thực tế,bằng trực quan sinh động.Tạo điều kiện cho sinh viên dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với công nghệ cao.Giúp cho họ có thể nắm bắt kịp thời với nền khoa học kỹ thuật hiện đại của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ BÃI ĐỖ XE TỰ ĐỘNG Giới thiệu chung Vấn đề cấp bách nhất của các thành phố lớn ở Việt Nam hiện nay chính là vấn đề quy hoạch giao thông đô thị. Trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, mức tăng trưởng phương tiện giao thông, đặc biệt là xe ô tô cá nhân đã tăng một cách nhanh chóng. Phương tiện cá nhân tăng lên, đòi hỏi diện tích đất dành cho bến đỗ xe cũng phải tăng theo. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu đất này ngày càng tỏ ra không khả thi do giá trị đất đang tăng nhanh, và nhu cầu đất cho các mục đích cấp bách khác cũng đang thiếu trầm trọng. Giải pháp “chữa cháy” là sử dụng một phần diện tích mặt đường làm chỗ đậu xe chỉ mang tính chất tạm thời và vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay, để giải quyết vấn đề như các đô thị Việt Nam đang phải đối mặt này, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng hệ thống đỗ xe nhiều tầng tự động, và đã trở thành phổ biến, không chỉ ở các nước Châu Á đất chật người đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc...mà còn ở những nước Châu Âu và Mỹ. Tại các nước này đều có các công ty chuyên kinh doanh bãi đỗ xe nhiều loại, trong đó hệ thống đỗ xe ôtô nhiều tầng tự động được sử dụng rất phổ biến. Các công ty sản xuất hệ thống đỗ xe tự động là các nhà chế tạo, không trực tiếp kinh doanh bãi đỗ xe mà chi cung cấp và lắp đặt thiết bị cho các nhà đầu tư. Các công ty sản xuất hệ thống đỗ xe tại các nước này đều là các công ty cơ khí có kinh nghiệm về các thiết bị nâng hạ. Ngoài ra còn các hệ thống các công ty sản xuất các thiết bị phụ trợ như : hệ thống lấy vé tự động đọc thẻ, cửa trả tiền tự động, hệ thống máy tính điều khiển tự động....Bãi đỗ xe ôtô nhiều tầng theo kiểu dùng cơ cấu nâng - hạ đưa lên tầng cao, sau đó lái xe ra tầng đỗ là kiểu đỗ xe nhiều tầng kết hợp hệ thống cơ khí đơn giản nhất, xuất hiện từ năm 1918 tại Mỹ, sau đó lan truyền sang châu Âu. Ngay tại TP HCM hiện nay vẫn còn dấu tích của thang nâng xe này loại bãi đỗ xe bên hông khách sạn Kim Đô. Sau đó, đến năm 1964, hệ thống bán tự động ra đời tại Châu Âu (Đức và Ý), với hệ thống này thang nâng kết hợp di chuyển xe đến vị trí của tầng, nhưng vẫn cần người lái xe đưa xe vào hệ thống. Loại hình này được ứng dụng tại Nhật Bản từ khoảng năm 1975. Kể từ năm 1982, hệ thống tự động hoàn toàn không cần người lái tiếp tục được phát minh tại châu Âu (đầu tiên tại Đức). Do tính chất đất chật người đông, các công ty Nhật Bản nhanh chóng phát triển công nghệ này tại Nhật bản và ứng dụng rộng rãi từ năm 1985. Hiện nay, Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 nước có số lượng hệ thống đỗ xe tự động nhiều nhất thế giới, khách du lịch có thể dễ dàng tìm thấy bãi đỗ xe tự động tại bất kì khu phố nào tại Tokyo và Seoul. Vì vậy việc thiết kế bãi đỗ xe tự động cho ôtô là điều hết sức cần thiết trong thời điểm xã hội ngày càng hiện đại và phát triển hiện nay, để phục vụ tốt hơn cho cuộc sống con người. Theo những kết quả nghiên cứu mới đây của các nhà hoạch định giao thông đô thị và của Sở GTCC Hà Nội, hiện tại các bãi đỗ xe trong thành phố chỉ đáp ứng được khoảng 10%, 90% còn lại đang nằm tản mát trên các hè phố, lòng đường và các ngõ ngách. Trong năm 2005, toàn thành phố mới có khoảng 350.000 m2 cho tất cả các bãi đỗ xe. Đây là con số quá thấp và nó chỉ đáp ứng được khoảng 10% so với yêu cầu thực tế. Theo thống kê, hiện tại trên địa bàn toàn thành phố, chỉ có khoảng hơn 130 điểm đỗ xe ôtô công cộng, do các đơn vị khai thác điểm đỗ xe Hà Nội quản lý với tổng diện tích khoảng 230.000m2 và công suất đỗ 6000 xe các loại. Các bãi đỗ này chủ yếu tập trung ở các quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Long Biên và Ba Đình, hiện tại Hà Nội có 42.132 chiếc xe ôtô con (loại từ 4-7 chỗ) dự báo vào năm 2010, con số này sẽ tăng lên khoảng 85.000 chiếc. Đây thực sự là điều nan giải cho các nhà quản lý đô thị bởi quỹ đất cho giao thông tĩnh vốn đã thiếu lại càng thiếu trầm trọng. Hiện nay diện tích điểm đỗ xe ở Hà Nội chỉ chiếm 0,3% quỹ đất, ở TPHCM chiếm 0,1% quỹ đất. Trong khi đó ở những đô thị phát triển, diện tích dành cho đỗ xe bình quân phải chiếm từ 3% đến 6%. 129 điểm đỗ xe công cộng của Hà Nội từ lâu đã luôn trong tình trạng quá tải. Nhiều đường, phố, đường ven hồ… được "bóp bụng" dành cho đỗ xe. Nhưng vẫn không theo kịp với tốc độ phát triển của phương tiện giao thông cá nhân. Trong quy hoạch phát triển không gian, Hà Nội đặt mục tiêu đến năm 2010, quỹ đất dành cho đỗ xe phải đạt 3%, tức là khoảng 500-750ha đất, tuy nhiên việc thực hiện sẽ rất khó khăn bởi nơi cần thì không có quỹ đất còn nơi có quỹ đất thì không phù hợp nhu cầu. Một số hình ảnh thực tế vẫn còn tồn tại hiện nay Dự báo trong vòng 15 năm tới (2006-2020), với mức độ tăng trưởng xe cơ giới rất cao ở nước ta hiện nay, số lượng ô tô sẽ tăng thêm khoảng 4 lần. Vậy để quy hoạch tổng thể hệ thống các điểm đỗ xe, trong vòng từ nay đến năm 2020, Hà Nội cần phải tăng gấp 20 lần quỹ đất dành cho bãi đỗ xe so với hiện nay. Đây quả thực là bài toán nan giải và chưa thực sự có lời giải hữu hiệu. Không ít người tham gia giao thông ở Hà Nội phải bức xúc trước tình trạng các bãi đỗ xe mọc lên tự phát, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường gây cản trở, ùn tắc giao thông và mất mỹ quan đô thị. Hầu hết các tuyến đường trong nội thành đều rất hẹp nhưng vẫn phải dành riêng gần một nửa mặt đường để làm nơi đỗ xe.. Đó là những vấn đề tiêu biểu đang rất ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và nó đang làm mất đi nhiều giá trị vô hình và hữu hình khác. Cần có những giải pháp tốt để giải quyết những vấn đề này. Từ những nhận định trên nên việc đưa giải pháp bãi đỗ xe tự động sẽ giảm thiểu được những vấn đề nêu trên trong xu thế xã hội ngày càng phát triển hiện nay, chính vì vậy đề tài nhằm đưa ra một giải pháp tăng diện tích đỗ xe, trong khi diện tích đất còn hạn hẹp. 1.2. Phân loại bãi đỗ xe tự động Bãi đỗ xe tự động là công nghệ - giải pháp xếp rỡ xe vào vị trí lưu đỗ sao cho tiết kiệm không gian và thời gian. Để đạt được điều đó, hệ thống được thiết kế vị trí đỗ theo tầng theo lớp. Để chuyển xe từ tầng này đến tầng khác đều sử dụng thiết bị nâng hạ - gọi chung là thang nâng . Trên mồi tầng có đường lưu chuyển hợp lý, cơ cấu di chuyển và đường lưu chuyển có thể nói là đặc trưng của công nghệ. Ta có thể phân loại hệ thống bãi đỗ xe như sau: 1.2.1 Phân loại hệ thống theo cơ cấu và cách thức lưu chuyển 1, Hệ thống cơ cấu nâng - hạ- robot ; (TM-RB) 2, Hệ thống cầu trục-dịch chuyển ngang ; (CT-DN) 3, Hệ thống Thang cuốn-quay vòng dứng ; (TC-QD) 4, Hệ thống Thang nâng-quay vòng ngang ; (TN-QN) 5, Hệ thống thang nâng- quay vòng tròn ; (TN-QT) 6, Hệ thống thang nâng-dịch chuyển ngang : (TN-DN) 7, Hệ thống thang treo-quay vòng đứng ; (TT-QD) 8, Hệ thống nâng hạ-dịch chuyển ngang ; (NH-DN) * Các loại cơ cấu tác động xếp/rỡ (cơ cấu công tác) - Cơ cấu cánh tay robot (CRB) - Cơ cấu móc kéo (CMK) - Cơ cấu tháo khớp (CTK) 1.2.2 Phân loại theo quy mô kiến trúc 1, Bãi đỗ lưu kho (LK) 2, Bãi đỗ ngầm (NG) 3, Bãi đỗ tháp trụ (TT) 4, Bãi đỗ tháp đôi (T2) 5, Bãi đỗ tháp tứ trụ (T4) 6, Bãi đỗ mini (MN) 1.2.3 Phân loại theo hệ thống điều khiển 1, Hệ thống điều khiển bán tự động (MAN) 2, Hệ thống điều khiển logic khả lập trình (PLC) 3, Hệ thống điều khiển thông minh (LPC) 1.3. Giới thiệu về một số hệ thống bãi đỗ xe tự động Qua các cách phân loại như trên trên thực tế có một số loại hệ thống bãi đỗ xe điển hình thường gặp sau : 1.3.1. Hệ thống thang máy - robot (TM - RB) - Thang máy : có nhiệm vụ nâng hạ robot tự hành từ vị trí bắt đầu đến các tầng và đảm bảo dừng chính xác tại địa điểm mà hệ thống điều khiển chỉ định. - Robot tự hành : có nhiệm vụ từ vị trí đỗ (trên bàn thang máy) di chuyển trên đường ray của mỗi tầng đến vị trí xác định (vị trí lưu đỗ) xếp hai bên đường ray. Tại địa điểm lấy xe ra này, cánh tay robot di chuyển đến vị trí bánh xe ôtô rồi thực hiện thao tác : kẹp – nâng – kéo xe ôtô về bàn đỗ của robot, xong rồi thang máy đưa xe xuống nơi trả xe. Tại địa điểm gửi xe vào thì thao tác ngược lại. Hình 1.1. Sơ đồ vận chuyển xếp rỡ hệ thống thang máy – robot - Đặc điểm : + Hệ thống này được sử dụng rất rộng rãi cho lưu kho và đỗ xe có quy mô lớn, hệ số an toàn cao (do vị trí lưu đỗ là tĩnh tại). Đặc biệt hệ thống này là giải pháp tiết kiệm năng lượng lưu chuyển. + Hệ số sử dung diện tích k = 2/3 1.3.2. Hệ thống cổng trục-dịch chuyển ngang (CT - DN) - Cổng trục : cổng trục có nhiệm vụ nâng hạ và dịch chuyển bàn thao tác (cơ cấu công tác) - Bàn thao tác : là cơ cấu móc kéo chuyển pallet (khay chứa xe ôtô) từ bàn thao tác vào/ra vị trí lưu đỗ. Hình 1.2. Sơ đồ vận chuyển hệ thống cổng trục-dịch chuyển ngang (CT - DN) - Đặc điểm : + Hệ thống này có kết cấu nguyên lý đơn giản dễ điều khiển và thông dụng, thích hợp với mô hình vừa và nhỏ do hạn chế về chiều cao của cổng trục. + Hệ số sử dụng diện tích k = 2/3 1.3.3. Hệ thống thang nâng-quay vòng ngang (TN-QN) - Thang nâng trong hệ thống này có dạng thang máy hoặc vận thăng. - Cơ cấu vận chuyển trên 1 tầng theo phương pháp đấy/ kéo trượt ngang các pallet theo một vòng tròn khép kín (pallet có thể dịch chuyển theo 2 phương nằm ngang ). - Cơ cấu công tác thực hiện việc xếp vào/lấy ra khá đơn giản theo nguyên tắc tháo khớp truyền lực giữa các pallet với nhau. Hình 1.3. Sơ đồ vận chuyển hệ thống thang nâng - quay vòng ngang (TN-QN) - Đặc điểm : Hệ thống này cho hệ số sử dung diện tích khá cao (>80%) thường sử dụng cho bãi đỗ ngầm. Nhược điểm của hệ thống này là chi phí năng lượng riêng lớn. 1.3.4. Hệ thống thang cuốn - quay vòng đứng (TC-QD) - Thang cuốn ở đây thuộc loại xích tải nó có thể nâng/hạ pallet liên tục theo vòng tròn đứng. - Việc dịch chuyển trên mỗi tầng được thực hiện nhờ cơ cấu đẩy kéo chuỗi pallet theo từng nhịp (mỗi bước dịch chuyển bằng chiều rộng của pallet) chúng dừng lại khi thẳng hàng với pallet trên thang cuốn. - Cơ cấu công tác ở đây là cơ cấu tháo khớp. Khớp liên kết truyền lực giữa pallet liền kề khi chúng thẳng hàng. Khi thang cuốn dịch chuyển thì khớp tự phân khai. Đường lưu chuyển của hệ thống này là vòng tròn khép kín giữa tầng này với tầng khác kết hợp với 2 thang cuốn. Hình 1.4. Sơ đồ lưu chuyển hệ thống thang cuốn - quay vòng đứng - Đặc điểm : Hệ thống này sử dụng rộng rãi cho bãi đỗ ngầm vì sử dụng tối đa không gian, nguyên lý truyền động đơn giản và quen thuộc. Hạn chế của hệ thống này ở chỗ phải sử dụng đến nhiều bộ truyền động, chi phí năng lượng riêng cao. 1.3.5. Hệ thống thang nâng - quay vòng tròn (TN-QT) - Thang nâng ở hệ thống này thực hiện 2 chuyển động : nâng hạ theo phương đứng và quay quanh trục của nó - Cơ cấu công tác : thực hiện thao tác xếp vào/lấy ra nhờ cơ cấu cánh tay robot. Khi thang nâng, nâng bàn robot kết hợp chuyển động quay vòng đến vị trí xác định thì robot bắt đầu làm việc. Hình 1.5. Sơ đồ lưu chuyển hệ thống thang nâng - quay vòng tròn (TN-QT) - Đặc điểm : Hệ thống này được sử dụng ở mọi địa hình, sử dụng ít không gian, thời gian lấy xe ngắn. 1.3.6. Hệ thống thang nâng – dịch chuyển ngang (TN - DN) - Thang nâng ở đây thường sử dụng kiểu vận thăng ròng rọc kép di chuyển trên 4 đường ray theo phương thẳng đứng. - Cơ cấu móc kéo thực hiện việc xếp vào/lấy ra khỏi vị trí đỗ, cơ cấu này được đặt có định trên bàn của thang nâng. Khi thang nâng dừng ở vị trí xác định thì cơ cấu móc kéo đấy / kéo pallet theo phương ngang vào vị trí đỗ trên sàn hay bàn thang nâng. Hình 1.5. Sơ đồ lưu chuyển hệ thống thang nâng – dịch chuyển ngang (TN - DN) Đặc điểm: Hệ thống này kết cấu đơn giản, dễ thi công, thường sử dụng cho bãi đỗ kiểu tháp cao. Hệ số sử dung diện tích k = 2/3 - 4/5 1.4 Ưu nhược điểm và ứng dụng của bãi đỗ xe nhiều tầng 1.4.1 Ưu nhược điểm của bãi đỗ xe tự động. a.Ưu điểm Ưu điểm lớn nhất của hệ thống bãi đỗ xe tự động là giúp cho thời gian gửi và nhận xe nhanh chóng,tận dụng tối đa diện tích và tăng lượng xe đỗ trên cùng một diện tích ( số lượng ô tô đỗ được theo kiểu tự động có thể tăng từ gấp đôi đến gấp 20 lần so với số lượng xe ô tô đỗ theo kiểu tự lái thông thường ). Hệ thống đỗ xe tự động có thể giải quyết hầu hết các bất tiện của bãi ô tô tự lái. Sau  khi đưa xe vào phòng xe, hệ thống lập trình sẽ tự động đưa xe vào vị trí đỗ, người lái xe không cần thao tác bất kỳ động tác nào ngoài việc bấm nút số xe (hoặc nhận thẻ từ hệ thống). Nếu mặt bằng chật hẹp, với bàn xoay 360 độ và các con lăn định vị xe thì dù người lái xe yếu tay lái nhất cũng dễ dàng đưa xe vào phòng xe. Khi có bất kỳ sự cố nào bất thường trong hệ thống (ví dụ như có người đột nhập, cửa xe bị bật ra…) thì hệ thống sẽ báo động tức thời về trung tâm xử lý. Do xe không tự vận hành trong hệ thống nên không gây ra các vấn đề ô nhiễm không khí do chất thải của xe, và vì vậy cũng tránh được nguy cơ cháy nổ do xe lưu thông trong hầm. Khi có rủi ro hỏa hoạn, vì bãi đỗ xe tự động không có người nên nguy cơ chết người không thể xảy ra. Hệ thống đỗ xe tự động có thể lắp đặt nối trên mặt đất hoặc ngầm bên dưới b.Nhược điểm Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống đỗ xe tự động cho các công trình không phải chỉ đơn giản thích loại hệ thống nào thì lắp được hệ thống đó, mà có rất nhiều vấn đề phải xem xét và cân nhắc. Việc quan trọng trước tiên là thời gian lấy xe.Thời gian lấy xe tùy thuộc vào từng loại hệ thống. Đối với loại hệ thống 100 xe thông thường thì thời gian lấy xe nhanh nhất khoảng gần 2 phút / xe, lâu nhất 5,5 phút/xe, bình quân 1,5 phút /xe.Đối với các công trình nhà ở, siêu thị,các bãi xe công cộng…thì thông thường người sử dụng ít khi gửi xe hoặc lấy xe cùng một khoảng thời gian nên thời gian lấy trả xe 1,5 phút/xe không là vấn đề, thậm chí còn nhanh hơn so với bãi xe tự lái.Tuy nhiên đối với các công trình văn phòng, rạp hát, hội nghị… thì việc mọi người ồ ạt đến gửi xe trong khoảng vài phút trước giờ làm việc, giờ khai mạc, và ồ ạt lái xe trong khoảng vài phút sau giờ tan sở sẽ gây ra ùn tắt cục bộ , và người lái xe phải chờ thời gian khá dài để lái xe so với bãi xe tự lái. Do đó, với các công trình có đặc điểm này, nếu muốn lắp đặt hệ thống tự động  thì phải có nhiều cửa ra vào khác nhau với nhiều thang nâng để giảm thiểu thời gian lấy xe. Đối với bãi xe thông thường, dù tòa nhà mất điện thì lái xe vẫn có thể lái xe ra khỏi bãi xe.Tuy nhiên với hệ thông tự động, không xe nào có thể ra khỏi hệ thống khi mất điện. Do đó,máy phát điện riêng cho hệ thống phải được trang bị. Về phòng cháy chữa cháy: ngoài việc tuân thủ các tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy trong xây dựng chung cho nhà cao tầng và tầng hầm, cần thiết phải lắp đặt riêng hệ thống điều khiển báo và chữa cháy tự động cho khu vực đỗ xe. Ngoài ra, hệ thống cần được thiết kế để thoát khói thoát khí cháy. Các hầm chứa xe cũng phải bố trí bơm nước tự động để thoát nước khi xảy ra ngập.Đối với các hệ thông tự động đặt trong các công trình nhà ở, bệnh viện, việc tính toán các thiết kế cách âm và chống rung là rất cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn. Tùy theo diện tích đất, vị trí các lối ra vào và tùy theo mục đích sử dụng,từ đó chọn loại hệ thống thích hợp cho từng công trình. Hiện nay có rất nhiều loại hệ thống đỗ xe tự động trên thế giới : Loại hệ thống vừa lắp được trên mặt đất , vừa lắp được dưới ngầm , hoặc một phần trên mặt đất, một phần dưới ngầm: hệ thống tháp nâng dùng thang máy, hệ thống thang nâng di chuyển, hệ thống xếp hình… 1.4.2 Ứng dụng của bãi đỗ xe tự động. Do lợi ích của bãi đỗ xe tự động đem lại là rất to lớn,cho nên nhiều quốc gia đã thay thế các bãi đỗ xe truyền thống thành các bãi đỗ xe tự động,như: Nhật Bản,Hàn Quốc,Trung Quốc,Đức,Ý,Mỹ,Hà Lan....Mới đây ở Việt Nam,cụ thể là tại TP.Hồ Chí Minh cũng đã xuất hiện bãi đỗ xe tự động đầu tiên. Tuy vậy,việc ứng dụng công nghệ bãi đỗ xe mới đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn. Vì thế, cần sự chia sẻ và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các nhà đầu tư, các đơn vị cung cấp giải pháp này tìm ra một giải pháp tối ưu, đưa ra mức giá hợp lý cho nhà đầu tư và người thuê chỗ. Ngoài ra cần phải đưa ra quy hoạch tổng thế về các hệ thống bãi đỗ xe, ở vị trí nào có thể lắp đặt được bãi đỗ xe tự động (từ độ cao, diện tích, chiều rộng, lưu lượng chứa xe...). 1.5 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BÃI ĐỖ XE TỰ ĐỘNG Ở VIỆT NAM. Với tốc độ phát triển kinh tế trong những năm gần đây thì vấn đề cấp bách nhất của các thành phố lớn ở Việt Nam hiện nay chính là vấn đề quy hoạch giao thông đô thị. Dù đã có hạn chế nhưng mức tăng trưởng phương tiện giao thông, đặc biệt là xe ô tô cá nhân đã tăng một cách nhanh chóng. Phương tiện cá nhân tăng lên, đòi hỏi diện tích đất dành cho bến đỗ xe cũng phải tăng theo. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu đất này ngày càng tỏ ra không khả thi do giá trị đất đang tăng nhanh, và nhu cầu đất cho các mục đích cấp bách khác cũng đang thiếu trầm trọng. Giải pháp “chữa cháy” là sử dụng một phần diện tích mặt đường làm chỗ đậu xe chỉ mang tính chất tạm thời và vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay, để giải quyết vấn đề như các đô thị Việt Nam đang phải đối mặt này, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng hệ thống đỗ xe nhiều tần