Đề tài Xuất khẩu cá tra đông lạnh

Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau Cùng với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực vươn lên trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước nhà đã có những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đời sống của người dân ngày một nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường quốc tế. Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại thương có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người, bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Còn hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta không chỉ góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân mà còn giới thiệu nhiều hơn về tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm từ họ. Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN như nông sản, hải sản, thủy sản, đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Cá tra đông lạnh.

doc39 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3743 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu cá tra đông lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau Cùng với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực vươn lên trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước nhà đã có những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đời sống của người dân ngày một nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường quốc tế. Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại thương có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người, bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Còn hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta không chỉ góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân… mà còn giới thiệu nhiều hơn về tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm… từ họ. Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN như nông sản, hải sản, thủy sản, …đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Cá tra đông lạnh. Phần 1: Những cơ sở để lập phương án Xuất khẩu I. Mục đích, và ý nghĩa của phương án xuất khẩu 1.1.Mục đích: Lập phương án kinh doanh là bước khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động ngoại thương của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu thị trường,tiến hành lập ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể , đây cũng là những căn cứ quan trọng trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan nghiên cứu, xem xét tính khả thi, hợp lý của dự án từ đó ra các quyết định thực hiện hay không thực hiện dự án. Khi được chấp nhận sẽ tiến hành triển khai thực hiện từng bước theo trật tự của phương án để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2. Ý nghĩa: Việc lập một phương án kinh doanh có ý nghĩa như một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập lên để trình lên cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn, phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê chuẩn. Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án. Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một lượng cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền tệ. Vì vậy sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu của phương án kinh doanh của doanh nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó. Như vậy việc lập một phương án kinh doanh có tính thuyết phục hay không sẽ quyết định sự tồn tại hay không của một dự án. Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh. Như vậy phương án kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một phần quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng công ty. Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết định sự tồn tại hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về của dự án sau khi thực hiện. II. Giới thiệu chung về công ty 2.1. Sơ lược về công ty : Tên Công ty: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang Tên tiếng Anh: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company  Mã doanh nghiệp: 125DH 43, DH 198 Giám đốc: Ông Phạm Lê Minh Người giao dịch: Ông Phạm Lê Minh Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam Fax: (84) 773.788.695 /3. 846471 Nhân công: 1300 Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần Ghi chú: Đó được phép xuất khẩu sang thị trường châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc, Canađa, Thuỵ Sĩ, Mỹ, Singapo,… Website: www.minhtrangjotoco.com Tên giao dịch: Minh trang JOSTOCO Điện thoại cơ quan: (84) 773.788.695 /3. 846471 Năm thành lập: 2000 Email: minhtrangjotoco@vnn.vn Loại hình kinh doanh: Chế biến kinh doanh thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu và tiêu thụ nội địa Thành phố: Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang Tài khoản: 718A0058900756 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Danh sách sản phẩm chính: Cá tra đông lạnh, Tôm đông lạnh, Cá basa đông lạnh Danh sách thị trường: Pháp, Tây Ban Nha, Na Uy, Italy, Ai Cập, Mỹ.. Danh sách tiêu chuẩn: Được chứng nhận đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm theo các nguyên tắc HACCP của U.S.F.D.A Được E.U cấp mã số xuất khẩu vào E.U Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn ISO 9001: Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn SQF 2000 Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn B.R.C Đạt giải thưởng chất lượng Vàng Việt Nam 2.2. Giới thiệu về các phòng ban trong công ty : Công ty có các phòng ban như sau : Phòng giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng kiểm tra chất luợng Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng sản xuất III. Cơ sở pháp lí lập phương án kinh doanh : 3.1. Cơ sở pháp lí Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2007 công ty của chúng tôi căn cứ vào các điều kiện sau : Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế. Căn cứ vào Nghị định 12 NĐ - CP ra ngày 23/01/2006 quy định và hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện bộ luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hóa việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm. 3.2. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần nhất Năm  Giá trị xuất theo năm (triệu USD)   2004  > 26   2005  33   2006  > 38   2007  45,5   2008  41,7   3.3. Cơ sở thực tiễn 3.3.1. Hợp đồng đặt hàng của bạn hàng: a. Thư chào hàng FROM : Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company Adress : 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam Tel : 077.3788.695 Fax :077.3846.471 Email : minhtrangjotoco@vnn.vn SELL OFFER At present, our company can supply Pangasius / Sutchi catfish fillet, tuna, canned fish. . . With large quantity and lowest price get NAFIQUAVET, IZO, HACCP. . Enter EU, USA. . . If you are interesed in these products. Please dont hesitate contact to us at anytime. We are looking forward receiving your order soonest . Thanks and best regards. Your sincerely General director b.Nhận đơn đặt hàng từ công ty CHRYSLER tại Austraylia From: CHRYSLER Co. Ltd 900 Sheridan Ave, Rm 6A14 Bronx, Austraylia (718) 590-3191 To: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam ORDER Dear Ms ,we are interested in your advertising on minhtrangjotoco@vnn.vn And are happy to order you the goods on the following terms and conditions : Commodity: Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus) Unit price:2.600 USD/MT – FOB Sai Gon - Incoterm 2000. Quality:GMQ Quantity:50 MT Total:130.000 USD Delivey:in April 2nd Payment: To be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping. In the meantime , we are looking for ward to hearing from you within 10 days . Your sincerely Marketing Manager 3.3.2. Kết quả nghiên cứu ngành thủy sản nói chung: Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói 50 năm qua, ngành thuỷ sản đạt được những kết quả rất tự hào và đáng được tôn vinh. Trước hết ngành đã đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lí, được Chính phủ ưu tiên cơ chế để lại 70% giá trị kim ngạch XK thuỷ sản nhằm tái đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Từ đó ngành đó có bước đột phá mạnh và là một trong những ngành chủ động hội nhập kinh tế thế giới sớm nhất. Để có nguồn thuỷ sản XK ổn định, ngành đã sớm chủ động hoàn thiện quy trình công nghệ SX giống ngang tầm thế giới. Đặc biệt cả nước đã hình thành một hệ thống chế biến thuỷ sản, công nghệ hiện đại với 350 Nhà máy, tạo ra sản phẩm XK chinh phục thị trường khó tính nhất. Về nuôi trồng thuỷ sản, đó chuyển từ thủ công truyền thống sang nền SX theo hướng công nghiệp hiện đại. Nhờ đó đó đạt Top đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng và XK. a, Giai đoạn từ 1995 -2007 - Theo số liệu của tổng cục thống kê, trị giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng từ 621.4 triệu USD năm 1995 lên 3763.4 triệu USD năm 2007, ước tính hơn 6 lần, giữ vị trí rất quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. - Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng tăng liên tục trong các năm, thể hiện qua bảng sau Năm  Tổng số  Chia ra     Khai thác  Nuôi trồng   2000  2250.5  1660.9  589.6   2001  2434.7  1724.8  709.9   2002  2647.4  1802.6  844.8   2003  2859.2  1856.1  1003.1   2004  3142.5  1940.0  1202.5   2005  3465.9  1987.9  1478.0   2006  3720.5  2026.6  1693.9   2007  4149.0  2063.8  2085.2   b, Năm 2008: Tổng sản lượng thủy sản năm 2008 ước đạt 4,58 triệu tấn, mức cao nhất từ trước tới nay. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,13 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản đạt 1,94 triệu tấn, tăng 2,9 % so với năm 2007. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đó vượt qua sản lượng khai thác thủy sản, đạt 2,45 triệu tấn, tăng 15,3 % so với năm 2007. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu đó đạt mức tăng trưởng cao, vượt qua mốc 4 tỷ USD, đạt khoảng 4,5 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6 %) so với năm trước. Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2008 (theo giá cố định năm 1994) tăng 6,69% so với năm 2007. Đó là những kết quả xứng đáng với sự nỗ lực chung của hàng triệu lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành, từ các cấp quản lý đến . Nuôi trồng thủy sản tiếp tục là lĩnh vực có sự tăng trưởng mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản lượng nuôi thủy sản năm 2008 đạt hơn 33 nghìn tỷ đồng. Cá tra tiếp tục tăng trưởng mạnh và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực sau tôm, đóng góp tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Theo thống kê, xuất khẩu tôm 11 tháng năm 2008 đạt 176,29 nghìn tấn (tăng 20,37% so với cùng kỳ năm 2007) với giá trị gần 1,5 tỷ USD (tăng 8,98%). Xuất khẩu cá tra, basa trong 11 tháng năm 2008 đạt 584,7 nghìn tấn với giá trị 1,33 tỷ USD, tăng 66,65% về khối lượng và 48,84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Các mặt hàng khác như mực, cá ngừ, các loại cá khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Các thị trường truyền thống vẫn duy trì ổn định. Đến hết tháng 11-2008, EU tiếp tục là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, chiếm 25,35% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 27,98% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Tiếp đến là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 18,07 %, tăng 11,53% và thị trường Mỹ chiếm 16,21%, tăng 3,85 %. Nhiều thị trường mới, trong những năm gần đây, có mức tăng trưởng đáng kể như Nga, U-crai-na và cả ở khu vực châu Phi, mở ra tiềm năng thâm nhập vào các thị trường mới của mặt hàng thủy sản Việt Nam. c, Năm 2009 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%. Tổ chức Nông Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng sản lượng thuỷ sản của thế giới sẽ tăng từ 129 triệu tấn năm lên 159 triệu tấn vào năm 2010 và 172 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn đến 2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi. FAO dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm. 3.3.3. Thị trường cá tra trong nước: ĐBSCL vốn có truyền thống nuôi cá tra từ lâu. Trước đây, cá tra được nuôi phổ biến trong ao, đăng quầng, bãi bồi và nuôi lồng bè. Đến nay cá tra đã được nuôi ở hầu hết các tỉnh, thành trong khu vực, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa và cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nuôi cá thương phẩm thâm canh tại ĐBSCL có năng suất khá cao do phần lớn hộ nuôi đều được tập huấn nuôi sạch theo tiêu chuẩn SQF. Cụ thể, cá tra nuôi trong ao đạt tới 200-300 tấn/ha, cá tra nuôi trong bè đạt từ 100-150kg/m3/bè. Cùng với sự thành công về năng suất chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến cá tra cũng có sự tiến bộ vượt bậc. Nếu thời điểm năm 2005, toàn vùng ĐBSCL chỉ có 103 nhà máy chế biến đông lạnh với tổng công suất thiết kế đạt trên 638 ngàn tấn, trong đó có 36 nhà máy có chế biến cá tra, tổng công suất thiết kế đạt gần 273 ngàn tấn/năm. Đến tháng 6/2008, số lượng nhà máy có chế biến cá tra đã tăng lên thành 84 nhà máy với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Mặc dù diện tích nuôi được mở rộng, năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu luôn tăng qua từng năm song nghề nuôi cá tra khu vực ĐBSCL vẫn chưa thật ổn định và bền vững. Trong sản xuất vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về ô nhiễm môi trường, biến động về thị trường, giá cả. Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2008, người nuôi cá tra lại đang đứng trước nguy cơ thua lỗ do chi phí sản xuất tăng ở mức 14.000-15.500 đ/kg (tương đương với giá bán ở thị trường). Điều đáng nói là trong chăn nuôi cá tra, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng rất lớn, nhất là trong giai đoạn trước khi thu hoạch. Chính vì vậy, dù Nhà nước đã đưa ra 1.000 tỷ đồng hạn mức tín dụng cho các DN thu mua nguyên liệu để giải quyết đầu ra cho cá tra nhưng khả năng thu mua hết sản lượng cá nuôi trong dân là rất khó do bởi theo tính toán, nếu tất các các cơ sở chế biến hoạt động hết công suất thì cũng chỉ tiêu thụ được khoảng 3.000 tấn/ngày. Như vậy mỗi tháng cũng chỉ tiêu thụ được gần 100 ngàn tấn nguyên liệu. Sang đầu năm 2009, người nuôi cá tra nguyên liệu ở ĐBSCL lại nhận được nhiều tin tức có lợi từ thị trường thế giới. Đầu tháng 2-2009, giá bán lẻcá tra nguyên liệu loại 1 tại ĐBSCL ở mức 15.700 - 16.000 đồng/kg. Trong tháng 3, giá cá tra nguyên liệu loại 1 tăng nhẹ và đứng mức 16.000 - 16.200 đồng/kg... Từ đầu tháng 4 đến nay, giá cá tra nguyên liệu tiếp tục tăng và đứng mức 16.500 - 17.000 đồng/kg. Trong khi đó, theo thông tin từ Hiệp hội thủy sản các tỉnh, thành ĐBSCL, tỷ lệ cá tra nguyên liệu cho 1 thành phẩm cá phi lê đang giảm dần nhưng mức lợi nhuận mang lại thì thu hẹp. Trước đây, tỷ lệ này là 3/1, sau đó là 2,7/1, 2/1. Với 2kg cá nguyên liệu để chế biến 1kg cá phi lê, giá bán trung bình khoảng 2,2USD/kg thì mức lãi các doanh nghiệp thu được chỉ ở mức khiêm tốn. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp tập trung tăng lượng xuất khẩu để tăng lợi nhuận hơn là việc tăng giá chào bán. Điều này chưa kể tình trạng một số doanh nghiệp hạ chất lượng cá tra kéo theo giá bán giảm. Ngoài ra, theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, tác động khủng hoảng tài chính thế giới có khả năng sẽ kéo dài sang năm 2009. 3.3.4. Thị trường cá tra xuất khẩu: a, Thị trường thế giới: Thị trường cá tra Việt Nam được mở rộng sang 107 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay không có thị trường nào chiếm tỷ lệ xuất quá lớn như thị trường Mỹ trước đây (khoảng 90%), ngay cả EU - thị trường lớn nhất cá tra VN hiện nay cũng chỉ chiếm khoảng 39,2%. Có thể nói, đây là một sự thần kỳ, tạo thế đứng vững chắc cho con cá tra VN trên thế giới. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra hiện đóng góp khoảng 2,0% GDP của cả nước. Năm 2008, xuất khẩu sản phẩm cá tra, basa đạt 640.829 tấn, chiếm 51,8% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước, tăng 65,6% so năm 2007, đạt 1,453 tỷ USD, chiếm 32,2% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 48,4% so năm 2007. Nhóm sản phẩm cá tra hiện chỉ sử dụng một diện tích rất nhỏ để nuôi khoảng 6.000 ha mặt nước, bằng 1% diện tích nuôi tôm. Trong khi đó, sản phẩm này hầu như chưa đòi hỏi đầu tư nhà nước, có năng lực cạnh tranh để chiếm tỷ trọng quan trọng trên thị trường cá thịt trắng quốc tế. Xuất khẩu cá tra basa tháng 1/2009 giảm 22,7% về giá trị, đạt 74,84 triệu USD, với 32.752 tấn, giảm 22,5% so tháng 1/2008. EU đứng đầu về nhập khẩu mặt hàng này chiếm 45,1% tỷ trọng, đạt 13.720 tấn, trị giá 33,735 triệu USD, giảm 22,7% về khối lượng và 22,2% về giá trị so cùng kỳ. Bảng số liệu dưới đây cho thấy kim ngạch xuất khẩu cá tra ở Việt Nam sang thị trường thế giới: THỊ TRƯỜNG  Xuất khẩu trong tháng 9/2008  Xuất khẩu từ 1/1-30/9/2008    9/2008  So với 9/2007(%)  Giá trung bình  1/1-30/9/2008  So với 2007 (%)    KL  GT  %KL  %GT  2008  2007  KL  GT  %KL  %GT  %KL  %GT   EU  24.082  60,409  76,5  67,6  2,51  2,64  165.526  424,379  34,3  39,2  31,7  21,9   Tây Ban Nha  3.072  8,348  4,3  4,6  2,72  2,71  3
Luận văn liên quan