Đồ án Khai thác động cơ Mitsubishi 6G72

Ngành ôtô chiếm giữ một ví trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và trong lĩnh vực quốc phòng . Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đã được áp dụng nhanh chóng vào công nghệ chế tạo ôtô. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình Việt Nam. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là khai thác, sử dụng các thế hệ xe sản xuất tại nước ngoài với nhiều chủng loại khác nhau. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá, kiểm nghiệm các hệ thống, cụm, cơ cấu cho xe là hết sức cần thiết nhằm đưa ra phương thức khai thác và sử dụng xe tối ưu. Sau 5 năm học tập tại Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự , tôi đã được giao đồ án tốt nghiệp đại học với đề tài : “Khai thác động cơ Mitsubishi 6G72”.

doc70 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3405 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khai thác động cơ Mitsubishi 6G72, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngành ôtô chiếm giữ một ví trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và trong lĩnh vực quốc phòng . Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đã được áp dụng nhanh chóng vào công nghệ chế tạo ôtô. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình Việt Nam. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là khai thác, sử dụng các thế hệ xe sản xuất tại nước ngoài với nhiều chủng loại khác nhau. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá, kiểm nghiệm các hệ thống, cụm, cơ cấu cho xe là hết sức cần thiết nhằm đưa ra phương thức khai thác và sử dụng xe tối ưu. Sau 5 năm học tập tại Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự , tôi đã được giao đồ án tốt nghiệp đại học với đề tài : “Khai thác động cơ Mitsubishi 6G72”. Trong khoảng thời gian tiến hành làm đồ án tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm làm đồ án và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn thầy Lê Đình Vũ. Vì thời gian có hạn và khả năng vẫn còn hạn chế nên sẽ có những sai sót trong quá trình làm tôi mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy để tôi có thể hoàn thành đồ án này.Tôi xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Phạm Việt Tiệp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ Động cơ 6G72 là một trong nhiều động cơ do hãng Mitsubishi của Nhật chế tạo, được sử dụng chủ yếu trên ba mẫu xe là Diamate, Truck và Montero. Loại động cơ này có hai phiên bản là 6G72 SOHC và 6G72 DOHC. Do tài liệu và thời gian có hạn nên tôi chọn tìm hiểu động cơ 6G72 SOHC để trình bày trong đồ án. Đây là động cơ xăng 4 kỳ, chữ V 6 xylanh với góc nhị diện 60o, sử dụng hệ thống phun xăng điều chỉnh bằng điện tử. Các đặc điểm kỹ thuật của động cơ và cấu tạo của động cơ được thể hiện trên bảng 1.1 và hình 1.1. B¶ng 1.1: Mét sè ®Æc ®iÓm kü thuËt ®éng c¬ FIAT. TT  C¸c th«ng sè  §¬n vÞ   1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19  KiÓu ®éng c¬ Số xy lanh ThÓ tÝch c«ng t¸c §­êng kÝnh xy lanh Hµnh tr×nh C«ng suÊt max Sè vßng quay øng víi c«ng suÊt max Momen xo¾n max Sè vßng quay øng víi momen quay max Tû sè nÐn Gãc më sím xupap n¹p Gãc ®ãng muén xupap n¹p Gãc më sím xupap x¶ Gãc ®ãng muén xupap x¶ HÖ thèng b«i tr¬n Khe hë nhiÖt xupap n¹p Khe hë nhiÖt xupap th¶i KiÓu vßi phun Sè vßi phun  600V,SOHC 6 2,972 dcm3 91,1 mm 76 mm 175 kw 5500 vßng/phót 278 Nm 4000 vßng/phót 8,9 19 BTDC 59 ABDC 59 BBDC 19 ATDC B«i tr¬n kiÓu c­ìng bøc 0,2 mm 0,5 mm Phun ®iÖn tö 6    Hình 1.1. M ặt cắt ngang động cơ 6G72 SOHC Động cơ Mitsubishi 4G93 có 2 cơ cấu chính là cơ cấu phối khí và cơ cấu khuỷu trục thanh truyền. Các hệ thống được bố trí trên động cơ bao gồm :Hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống đánh lửa, hệ thống điều khiển tốc độ không tải, hệ thống kiểm soát ô nhiễm. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp đại học, tôi được giao nhiệm vụ: Khai thác cơ cấu phối khí và cơ cấu khuỷu trục thanh truyền; Khai thác hệ thống cung cấp nhiên liệu; Khai thác hệ thống kiểm soát ô nhiễm; Tính toán chu trình công tác của động cơ ở chế độ Nemax CHƯƠNG 2 CÁC CƠ CẤU CỦA ĐỘNG CƠ MITSUBISHI 6G72 Động cơ có hai cơ cấu là: Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền và cơ cấu phối khí. 2.1.Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền là cơ cấu chính trong động cơ nó bao gồm hai nhóm chi tiết là nhóm chi tiết cố định và nhóm chi tiết chuyển động. Nhóm chi tiết cố định gồm thân máy nắp xylanh và các te dầu. Nhóm chi tiết chuyển động gồm nhóm piston, thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà. 2.1.1.Nhóm chi tiết cố định a.Thân máy Thân máy cùng với nắp xylanh là nơi nắp đặt và bố trí hầu hết các cụm các chi tiết của động cơ. Cụ thể trên thân máy bố trí xylanh, hệ trục khuỷu, và các bộ phận truyền động để dãn động các cơ cấu và hệ thống khác của động cơ như trục cam, bơm nhiên liệu, bơm nước, bơm dầu, quạt gió…  Hình 2.1.Thân máy Thân máy của động cơ loại thân xylanh - hộp trục khuỷu. Khối thân xy lanh của động cơ được chế tạo liền với nửa trên hộp trục khuỷu theo hình thức vỏ thân xylanh chịu lực. Thân máy của động cơ được chế tạo bằng hợp kim nhôm bằng phương pháp đúc áp lực, nên khối thân nhỏ do đó có khả năng dẫn nhiệt tốt, nhôm có nhiệt độ nóng chảy thấp nên với phương pháp đúc áp lực sẽ tiết kiệm được vật liệu. b.Nắp xylanh Nắp xylanh đậy kín một đầu xylanh, cùng với piston và xylanh tạo thành buồng cháy, buồng cháy động cơ Mitsubishi 6G72 có dạng hình compact. Nhiều bộ phận của động cơ được nắp trên nắp xylanh như bugi, vòi phun, cụm xupap… Ngoài ra trên nắp xylanh còn bố trí các đường nạp, đường thải, đường nước làm mát, đường dầu bôi trơn… Do đó kết cấu của nắp xylanh rất phức tạp.  Hình2.2. Nắp xy lanh và đệm nắp máy Điều kiện làm việc của nắp xylanh rất khắc nhiệt như nhiệt độ rất cao,áp suất khí thể rất lớn và bị ăn mòn hoá học bởỉ các chất ăn mòn trong sản phẩm cháy. Nắp xylanh của động cơ Mitsubishi 6G72 là một dạng nắp chung một khối cho 3 xylanh. Nó được chế tạo bằng hợp kim nhôm, có ưu điểm là nhẹ, tản nhiệt tốt, giảm được khả năng kích nổ. Hai nắp được cấu tạo như nhau, mỗi nắp được lắp với thân máy qua đệm nắp máy bằng các gu giông. 2.1.2.Nhóm chi tiết chuyển động a.Nhóm Piston Các chi tiết của piston bao gồm: Piston, các xecmăng khí, xécmăng dầu, chốt piston và các chi tiết khác. Trên hình 2.3 giới thiệu nhóm piston của động cơ.  Hình2.3. Nhóm Piston 1,2.Xécmăng khí, 2.Xécmăng dầu, 4.Chốt piston, 5.Piston, 6.Thanh truyền, 7.Bulông Piston : Vai trò: chủ yếu của piston là cùng với các chi tiết khác như xylanh, nắp xylanh bao kín tạo thành buồng cháy, đồng thời truyền lực khí thể cho thanh truyền cũng như nhận lực từ thanh truyền để nén khí. Điều kiện làm việc: Điều kiện làm việc của piston rất khắc nhiệt. Trong quá trình làm việc piston phải chịu tải trọng cơ học lớn có chu kỳ, tải trọng nhiệt cao. Do có lực ngang N nên giữa piston và xylanh có masat lớn và cũng do điều kiện bôi trơn khó khăn. Do phải thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với sản vật cháy có các chất ăn mòn như các hơi axít nên piston còn chịu ăn mòn hoá học. Piston của động cơ được chế tạo bằng hợp kim nhôm và được xử lý nhiệt nên có tính dẫn nhiệt tốt, hệ số ma sát nhỏ, dễ đúc dễ gia công. Piston có dạng đỉnh lõm, do đó có thể tạo xoáy lốc nhẹ tạo thuận lợi cho quá trình hình thành khí hỗn hợp và cháy. Trên phần đầu piston có xẻ 3 rãnh để lắp các xéc măng khí và xécmăng dầu. Khe hở giữa phần đầu piston và thành xylanh nằm trong khoảng 0,4  0,6 mm. Thân piston có dạng hình côn tiết diện ngang hình ôvan và có hai bệ để đỡ chốt piston, trên thân có phay rãnh phòng nở để tránh bó kẹt piston. Thân piston có nhiệm vụ dẫn hướng cho piston chuyển động trong xylanh. Để đảm bảo cho piston chuyển động dễ dàng trong xylanh, khe hở giữa phần thân piston và thành xylanh ở chế độ khi nước làm mát 80  900C nằm trong khoảng 0,004  0,008 mm. Các xécmăng Trên piston có 2 loại xécmăng là xécmăng khí và xecmăng dầu.  Hình 2.4. Xécmăng 1.Xécmăng dầu, 2.Xécmăng khí Xécmăng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy của động cơ và dẫn nhiệt từ đỉnh piston ra thành xylanh và tới nước làm mát. Mỗi piston được lắp 2 xécmăng khí vào hai rãnh trên cùng của đầu piston. Để xécmăng rà khít với thành xylanh nó được mạ một lớp thiếc hoặc phốt phát hoá. Xécmăng khí phía trên được mạ crôm để giảm mài mòn. Khi lắp khe hở miệng của xécmăng nằm trong khoảng 0,25  0,6 mm và các miệng xécmăng phải lệch nhau 1800. Vật liệu chế tạo xécmăng khí là gang hợp kim. Xécmăng dầu có nhiệm vụ san đều lớp dầu trên bề mặt làm việc và gạt dầu bôi trơn thừa từ thành xylanh về cácte. Xécmăng dầu có các lỗ dầu và được lắp vào rãnh dưới cùng của piston. Trong rãnh có lỗ nhỏ ăn thông với khoang trống phía trong piston. Khi lắp khe hở miệng xécmăng nằm trong khoảng 0,25  0,6. Vật liệu chế tạo xécmăng dầu bằng gang. Chốt piston Chốt piston là chi tiết nối piston và đầu nhỏ thanh truyền. Tuy có kết cấu đơn giản nhưng chốt piston có vai trò rất quqn trọng để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ. Trong quá trình làm việc của mình chốt piston chịu lặc va đập tuần hoàn, nhiệt độ cao và điều kiện bôi trơn khó khăn.  Hình 2.5. Chốt piston 1.Vòng hãm, 2.Chốt piston Chốt piston được chế tạo bằng thép hợp kim có các thành phần hợp kim như crôm, măng gan với thành phần cacbon thấp. Để tăng độ cứng cho bề mặt, tăng sức bền mỏi chốt được thẩm than, xianua hoá hoặc tôi cao tần và được mài bóng. Chốt piston co dạng hình trụ rỗng. Các mối ghép giữa chốt piston và piston, thanh truyền theo hệ trục để đảm bảo lắp ghép dễ dang. Chốt piston được lắp tự do ở cả hai mối ghép. Khi lắp ráp mối ghép giữa chốt và bạc đầu nhỏ thanh truyền là mối ghép lỏng, còn mối ghép với bệ chốt là mối ghép trung gian, có độ dôi. Phương pháp lắp này làm cho chốt mòn đều hơn và chịu mỏi tốt hơn, nhưng khó bôi trơn ở 2 mối ghép và phải có kết cấu hạn chế di chuyển doc trục của chốt, thông thường dùng vòng hãm. b.Thanh truyền Thanh truyÒn cña ®éng c¬ Mitsubishi 6G72 là thanh truyền kiÓu ®ång dạng. Có ưu điểm kết cấu đơn giản dễ chế tạo, giảm giá thành do có thể lắp lẫn và chế tạo hàng loạt, động học và động lực học của hai hàng xylanh là hoàn toàn giống nhau. Nhưng có nhược điểm chốt khuỷu dài dẫn đến trục khuỷu dài làm tăng chiều dài thân máy và khối lượng động cơ, giảm độ cứng vững của trục khuỷu. Trªn mçi cæ khuûu ®­îc l¾p ®ång thêi hai thanh truyÒn nèi tiÕp nhau. Thanh truyền là chi tiết nối giữa piston và trục khuỷu. Trong quá trình làm việc thanh truyền chịu lực khí thể, lực quán tính của nhóm piston và lực quán tính của bản thân thanh truyền. Các lực trên đều là các lực tuần hoàn va đập. Trong quá trình làm việc của động cơ thanh truyền thực hiện hai chuyển động phức tạp: Chuyển động tịnh tiến dọc theo thân xylanh và chuyển đônngj lắc tương đối so với trục của chốt piston.Thanh truyền được chế tạo bằng thép cácbon hoặc thép hợp kim, trong thân thanh truyền có khoan rãnh dẫn dầu bôi trơn nên bề mặt bạc đầu nhỏ và chốt piston BÒ mÆt th¸o l¾p hai nöa ®Çu to thanh truyÒn n»m trong mÆt ph¼ng vu«ng gãc víi ®­êng t©m thanh truyÒn. Trªn th©n vµ nöa d­íi ®Çu to thanh truyÒn cã ®¸nh dÊu, khi l¾p th× phÝa cã ®¸nh dÊu ph¶i quay vÒ phÝa ®Çu ®éng c¬, dÊu trªn thanh truyÒn d·y tr¸i cïng chiÒu víi dÊu trªn ®Ønh pÝt t«ng, cßn dÊu trªn thanh truyÒn d·y ph¶i th× ng­îc l¹i. B¹c ®Çu nhá thanh truyÒn b»ng ®ång thanh cã d¹ng h×nh trô rçng, trªn b¹c cã lç dÉn dÇu, t­¬ng øng víi lç trªn ®Çu nhá thanh truyÒn. B¹c ®Çu to lµ lo¹i thanh máng vµ l¾p lÉn ®­îc. B¹c lãt gåm hai nöa ®­îc dËp tõ thÐp mÒn vµ ®­îc phñ mét líp chÞu mßn lµ hîp kim nh«m cã hµm l­îng thiÕc cao, chiÒu dÇy cña b¹c lãt sau khi phñ lµ 1,7mm, chiÒu réng lµ 23,5mm, b¹c cã gê khíp víi r·nh ë n÷a trªn vµ n¾p d­íi cña ®Çu to ®Ó chèng xoay. §Ó b¶o ®¶m c©n b»ng c¬ cÊu khuûu trôc – thanh truyÒn, khèi l­îng cña thanh truyÒn lùa chän khi l¾p kh«ng chªnh lÖch qu¸ 6 ( 8 gam. c.Trục khuỷu và bánh đà Trục khuỷu Đây là chi tiết rất quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn. Vai trò của trục khuỷu: trục khuỷu nhận lực tác dụng từ piston tạo mômen quay kéo các máy công tác và nhận năng lượng của bánh đà; sau đó truyền cho thanh truyền và piston thực hiện quá trình nén cũng như trao đổi khí trong xylanh. Điều kiện làm việc của trục khuỷu hết sức khắc nhiệt nó phải chịu lực T, Z do lực khí thể và lực quán tính của nhóm piston thanh truyền gây ra. Ngoài ra trục khuỷu còn chịu lực quán tính ly tâm của các khối lượng quay lệch tâm của bản thân trục khuỷ và của thanh truyền. Những lực này gây uốn xoắn dao động xoắn và dao động ngang của trục khuỷu trên các ổ đỡ.  Hình2.6. Cấu tạo trục khuỷu Trục khuỷu của động cơ được chế tạo bằng thép hợp kim có các thành phần mănggan, vômphram… Phôi trục khuỷu thường tạo bằng phương pháp rèn khuôn hoặc rèn tự do. Sau đó phôi được ủ và thường hoá trước khi gia công cơ. Tiếp theo gia công cơ trục khuỷu được nhiệt luyện và xử lý bề mặt rồi gia công lần cuối như mài cổ trục. Trên trục khuỷu gồm có đầu trục, các cổ khuỷu, má khuỷu, cổ khuỷu, đối trọng và đuôi trục. Trục khuỷu gồm có 3 chốt khuỷu và 4 cổ trục Đầu trục có lắp vấu để quay trục khi cần thiết hoặc để khởi động bằng tay quay. Trên đầu trục thường có then để lắp puli dẫn động quạt gió, bơm nước cho hệ thống làm mát, có bánh răng trục khuỷu, bộ truyền bánh răng từ trục khuỷu để dẫn động trục cam. Cổ trục khuỷu được gia công và xử lý bề mặt đạt độ cứng và độ bóng cao. Các cổ trục đều có chung một đường kính, được lắp đồng thời hai thanh truyền nối tiếp nhau. Cổ khuỷu được làm rỗng để làm rãnh dần dầu bôi trơn đến các cổ và chốt khác của trục khuỷu. Chốt khuỷu cũng được gia công và xử lý bề mặt để đạt độ cứng và độ bóng cao. Đường kính chốt nhỏ hơn đường kính cổ. Chốt khuỷu cũng được làm rỗng để giảm trọng lượng và chứa dầu bôi trơn. Các đối trọng được làm liền với má. Đuôi trục khuỷu có mặt bích để lắp bánh đà và được làm rỗng để lắp vòng bi đỡ trục sơ cấp của hộp số. Bánh đà Bánh đà của động cơ có kết cấu dạng đĩa như hình 2.7.  Hình 2.7. Bánh đà Bánh đà giữ cho độ không đồng đều của động cơ nằm trong giới hạn cho phép, là nơi nắp các chi tiết của cơ cấu khởi động như vành răng khởi động và là nơi đánh dấu tương ứng với điểm chết và khắc vạch chia độ góc quay trục khuỷu. Bánh đà được chế tạo từ gang xám và được cân bằng động cùng với trục khuỷu. 2.2.Cơ cấu phối khí Cơ cấu phối khí (hình 2.8) bao gồm tất cả các cụm, các chi tiết và các kết cấu với chức năng đảm bảo quá trình trao đổi khí giữa xylanh động cơ với môi trường bên ngoài trong các quá trình nạp khí vào xylanh và thải các sản phẩm cháy từ xylanh ra môi trường bên ngoài. Yêu cầu đối với cơ cấu phối khí đó là: Nạp đầy và thải sạch ở mọi chế độ làm việc của động cơ; Tiếng ồn thấp, khả năng bao kín tốt; Độ bền và độ tin cậy làm việc cao; Dễ dàng lắp ráp thay thế chi tiết và sửa chữa bảo dưỡng điều chỉnh. Cơ cấu phối khí dùng trong động cơ là cơ cấu phối khí dùng xupáp treo.  Hình 2.8.Cơ cấu phối khí 1.Cò mổ, 2.Trục cam, 3.Xupap xả, 4.Xupap nạp, 5,6.Đế xupap, 7,10. Ống dần hướng, 8,11,15,13. Đĩa lò xo, 9,14.Lò xo xupap, 12.Móng hãm, 16.Phớt chăn dầu Trục cam Trục cam mang dùng để dẫn động xupáp đóng mở theo quy luật nhất định phù hợp với thứ tự làm việc của động cơ, ngoài ra trục cam còn dẫn động bơm xăng, bơm dầu bôi trơn và bộ chia điện Điều kiện làm việc: Về mặt tải trọng trục cam không phải chịu điều kiện làm việc nặng nhọc. Các bề mặt làm việc của cam tiếp xúc thường ở dạng trượt nên dạng hỏng chủ yếu là mài mòn. Để chế tạo trục cam người ta sử dụng thép ít cacbon như thép C30, thép các bon trung bình như thép C40, C45 hoặc thép hợp kim như 15Cr, 15Mn… Các bề mặt làm việc của cam và các cổ trục được thấm than và tôi cứng với độ thấm cứng tôi khoảng 0,7  2 mm đạt HRC 52  65 mm. Trong động cơ Mitsubishi 6G72 có hai trục cam được lắp ở bề mặt bên trên 2 nắp xylanh, các cam được làm liền với trục. Trên mỗi trục có 3 cam nạp và 3 cam thải, các cam có dạng cam lồi. §Çu trôc cã mÆt bÝch h¹n chÕ chuyÓn dÞch däc cña trôc, mÆt bÝch nµy tú vµo ®Çu cña cæ trôc vµ ®­îc l¾p víi th©n m¸y b»ng hai bu l«ng, khe hë däc trôc cÇn b¶o ®¶m 0,08 ®Õn 0,2 mm, ngoµi ra ë ®Çu trôc cßn cã b¸nh lÖch t©m ®Ó dÉn ®éng b¬m x¨ng. Trôc cam ®­îc dÉn ®éng tõ trôc khuûu, th«ng qua truyÒn ®éng đai r¨ng. Xupap Xupap là chi tiết trực tiếp đóng mở các cửa nạp và thải để thực hiện quá trình nạp thải và bao kín buồng cháy theo yêu cầu làm việc của từng xylanh, trên động cư sử dụng một xupap nạp và một xupap thải cho mỗi xylanh. Xupap là chi tiết làm việc trong điều kiện nặng nề nhất của cơ cấu phối khí. Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên các xupap chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao nhất là đối với xupap thải. Khi xupap đóng mở nấm xupap va đập với đế nên nấm dễ bị biến dạng cong vênh và mòn rỗ bề mặt nấm. Do vận tốc lưu động của môi chất qua xupap rất lớn. Đối với xupap thải vận tốc này có thể đạt 400  600 m/s gây ăn mòn cơ học bề mặt nấm và đế. Xupap thải của động cơ được chế tạo bằng thép hợp kim chịu nhiệt có các thành phần silic, crôm, mănggan. Đối với xupap nạp cũng sử dụng thép hợp kim crôm, mănggan. Tuy nhiên khả năng chịu nhiệt không cao như đối với xupap thải. Theo kết cấu xupap được chia làm 3 phần: nấm, thân và đuôi (hình 2.9).  Hình 2.9. Kết cấu các phần của xupap 1.Đuôi xupap, 2.Thân xupap, 3.Ống dẫn hướng, 4.Nấm xupap Nấm xupap có chức năng là đóng kín vì vậy phần quan trọng nhất của nấm là bề mặt làm việc của nấm với góc vát  = 450. Cả xupap thải và nạp của động cơ đều có kết cấu dạng nấm bằng. Ưu điểm của nấm bằng là đơn giản dễ chế tạo và có diện tích chịu nhiệt nhỏ. Độ cứng cững của tán nấm khá cao nên có thể giảm bán kính góc lượn từ phần tán nấm tới phần thân để giảm khối lượng. Đường kính nấm xupap nạp lớn hơn đường kính nấm xupap thải để tăng diện tích lưu thông của môi chất tăng do đó lượng môi chất được nạp vào xylanh. Thân xupap có tiết diện ngang là hình tròn. Thân xupap có nhiệm vụ dấn hướng và tản nhiệt cho nấm xupap. Phần nối tiếp giữa nấm và thân được làm nhỏ lại để dễ gia công và tránh bị kẹt xupap trong ống dẫn hướng vì phần dưới của thân có nhiệt độ cao hơn phần trên. Phần đuôi xupap có mặt côn để ăn khớp với các gờ của móng hãm. Phần tiếp xúc với đầu cò mổ được mài bóng để giảm ma sát. Đối với cơ cấu phối khí dẫn động gián tiếp thông qua cò mổ như của động cơ Mitsubishi 6G72, để tránh hiện tượng giãn nở làm kênh xupap nên có khe hở nhiệt. Khe hở nhiệt được xác định bằng căn lá có độ dày  bằng khe hở quy định lắp vào đuôi xupap khi điều chỉnh. Khi điều chỉnh khe hở nhiệt xupap phải đóng kín. Sau khi điều chỉnh các vít điều chỉnh được hãm lại bằng các ốc hãm trên cò mổ. Khi khe hë nhiÖt qu¸ lín, c¸c xup¸p më kh«ng hoµn toµn, do ®ã lµm gi¶m chÊt l­îng qu¸ tr×nh n¹p vµ th¶i, g©y ra ®Ëp. Ng­îc l¹i khe hë nhiÖt qu¸ nhá, c¸c xup¸p ®ãng kh«ng hoµn toµn do ®ã dÉn ®Õn lät khÝ, t¹o muéi trªn mÆt ®Õ vµ th©n xup¸p. Khe hë nhiÖt cña xup¸p cÇn ph¶i ®¶m b¶o tõ 0, 25 – 0, 3 mm. Đế xupap là một chi tiết mặt côn để đảm bảo đóng kín xupap. Yêu cầu đối với đế xupap là phải có tuổi thọ cao, khả năng tạo ra sự kín khít tốt với mặt côn tán nấm xupap để tránh lọt khí cũng như phải dẫn nhiệt tốt để giảm được nhiệt độ phần tán nấm. Đế xupap của động cơ được chế tạo rời bằng thép hợp kim rồi nắp vào nắp máy. Ống dẫn hướng xupap Để thuận lợi cho việc gia công, đại tu, sửa chữa và kéo dài tuổi thọ lắp xylanh giữa thân xupap và nắp xylanh có một chi tiết trung gian là ống dẫn hướng. Ống dẫn hướng lắp lỏng với thân xupap và có chức năng dẫn hướng cho xupap chuyển động tịnh tiến qua lại khi đóng mở. Ống được ép căng vào lỗ gia công trong nắp xylanh. Ống được chế tạo bằng gang hợp kim hoặc gang dẻo nhiệt luyện. Ống có kết cấu hình trụ rỗng có vát mặt đầu để dễ lắp ráp. Lò xo xupap Xupap tì chặt lên đế đóng kín đường thông là nhờ lực đẩy của lò xo. Trên mỗi xupap có lắp một lò co. Lò xo xupap được chế tạo bằng thép lò xo dây. Có kết cấu hình trụ, hai đầu mài phẳng để lắp ráp với đĩa xupap. Cò mổ Cò mổ của động cơ có hình dạng như hình 2.10  Hình 2.10. Hình dạng cò mổ của động cơ Cò mổ là một chi tiết có dạng đòn bẩy như hình trên có hai cánh tay đòn để truyền lực từ cam tới xupap. Cò mổ đáp ứng những nhu cấu về độ cứng vững cao mômen quán tính lớn và khối lượng nhỏ, chịu mòn trong điều kiện tải trọng va đập. Do có hiện tượng dãn nở nhiệt của các chi tiết thuộc cơ cấu phối khí nên phải luôn duy trì một trị số khe hở dương mà ta gọi là khe hở nhiệt. Tuy nhiên khe hở nhiệt làm tăng mức độ va đập của tải trọng tăng, tăng độ mài mòn và gia tăng tiếng ồn. Để trấnh những hiện tượng trên một cơ cấu thuỷ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docIN.doc
  • doc2.Bia trong.doc
  • docBia chinh do an TN ok.doc
  • dwgBom va voi.dwg
  • dwgcac tp cua he thong xu ly o nhiem.dwg
  • rarchuong trinh tinh toan chu trinh cong tac.rar
  • dwgDo thi.dwg
  • dwgmat cat ngang.dwg
  • docMuc luc.doc
  • dwgso do mpi.dwg
  • xlsT-p-cong.xls
Luận văn liên quan