Đồ án Khảo sát hệ thống lái ô tô Hyundai HD370

1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. Để đảm bảo an toàn khi ô tô chuyển động trên đường, đòi hỏi người vận hành: phải có kinh ngiệm xử lý thành thạo các thao tác điều khiển. Mặt khác để thuận tiện cho người vận hành thực hiện các thao tác đó đòi hỏi ô tô phải có tính năng an toàn cao. Mà hệ thống lái là một bộ phận quang trọng đảm bảo tính năng đó. Việc quay vòng hay chuyển hướng của ô tô khi gặp các chướng ngại vật trên đường đòi hỏi hệ thống lái làm việc thật chuẩn xác. Đối với các loại xe tải thân dài thường hay gặp trở ngại khi quay vòng, tay lái nặng, mau hỏng lốp do vậy các xe thân dài thường đươc bố trí hai cầu dẫn hướng cùng với bộ trợ lực lái nhằm giảm kích thước vành tay lái và giảm nhẹ lực đánh tay lái của người điều khiển mà không làm tăng kích thước của cơ cấu lái. Chất lượng của hệ thống lái phụ thuộc rất nhiều vào công tác bảo dưỡng sửa chữa. Muốn làm tốt việc đó thì người cán bộ kỹ thuật cần phải nắm vững kết cấu và nguyên lý làm việc của các bộ phận của hệ thống lái. Đề tài khảo sát và tính toán kiểm tra mong muốn đáp ứng một phần nào mục đích đó. Nội dung của đề tài đề cập đến các vấn đề sau: Khảo sát hệ thống lái. Tính toán kiểm tra. Chẩn đoán sửa chữa. Các nội dung của đề tài cung cấp những kiến thức cần thiết về hệ thống lái, phương pháp tính toán kiểm tra hệ thống lái, bên cạnh đó đề tài còn mang một nội dung như một tài liệu hướng dẫn sử dụng bảo dưỡng sửa chữa. 2. GIỚI THIỆU Ô TÔ HYUNDAI - HD370: Ô tô HYUNDAI - HD370 được sản xuất tại Hàn Quốc vào năm 1999. Đây là loại ô tô tải, có thùng hàng tự đổ. Nó có nhiều ưu điểm và được đưa vào sử dụng rộng rãi. Các đặc tính kỹ thuật của xe, thiết bị an toàn khi chạy xe, thao tác vận hành đảm bảo được yêu cầu cao về vận tải ô tô trên thế giới. Ô tô HYUNDAI - HD370 là loại ô tô có hai cầu trước dẫn hướng và hai cầu sau chủ động, công thức bánh xe 8 x

doc82 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6384 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát hệ thống lái ô tô Hyundai HD370, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi ra đời đến nay ngành cơ khí động lực không ngừng phát triển và đạt được thành tựu to lớn. Ngày nay với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp ôtô đã chế tạo ra nhiều loại ôtô với hệ thống lái có tính năng kỹ thuật rất cao để đảm bảo vấn đề an toàn và tính cơ động của ôtô. Trong tập đồ án tốt nghiệp này em được giao đề tài ” khảo sát hệ thống lái ô tô HYUNDAI HD-370”. Nội dung của đề tài này giúp em hệ thống được những kiến thức đã học, tìm hiểu các hệ thống của ôtô nói chung và hệ thống lái của ôtô HYUNDAI nói riêng; từ đây có thể đi sâu nghiên cứu về chuyên môn. Tập đồ án này trang bị cho người sử dụng, vận hành ôtô có những kiến thức cơ bản về các hệ thống trên ôtô mà đặc biệt là hệ thống lái. Trong quá trình làm việc của hệ thống lái không thể tránh khỏi những hư hỏng hao mòn các chi tiết.Vì vậy đề tài này còn đề cập đến vấn đề bảo dưỡng, sửa chữa. Được sự hướng dẫn rất tận tình của thầy giáo Lê Văn Tụy cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành nhiệm vụ của đề tài này. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên trong tập đồ án này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em mong các thầy, cô trong bộ môn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo duyệt:Nguyễn Việt Hải. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong bộ môn đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập ở trường và thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Đà nẵng, ngày 4 tháng 9 năm 2006. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Nhàn 1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. Để đảm bảo an toàn khi ô tô chuyển động trên đường, đòi hỏi người vận hành: phải có kinh ngiệm xử lý thành thạo các thao tác điều khiển. Mặt khác để thuận tiện cho người vận hành thực hiện các thao tác đó đòi hỏi ô tô phải có tính năng an toàn cao. Mà hệ thống lái là một bộ phận quang trọng đảm bảo tính năng đó. Việc quay vòng hay chuyển hướng của ô tô khi gặp các chướng ngại vật trên đường đòi hỏi hệ thống lái làm việc thật chuẩn xác. Đối với các loại xe tải thân dài thường hay gặp trở ngại khi quay vòng, tay lái nặng, mau hỏng lốp do vậy các xe thân dài thường đươc bố trí hai cầu dẫn hướng cùng với bộ trợ lực lái nhằm giảm kích thước vành tay lái và giảm nhẹ lực đánh tay lái của người điều khiển mà không làm tăng kích thước của cơ cấu lái. Chất lượng của hệ thống lái phụ thuộc rất nhiều vào công tác bảo dưỡng sửa chữa. Muốn làm tốt việc đó thì người cán bộ kỹ thuật cần phải nắm vững kết cấu và nguyên lý làm việc của các bộ phận của hệ thống lái. Đề tài khảo sát và tính toán kiểm tra mong muốn đáp ứng một phần nào mục đích đó. Nội dung của đề tài đề cập đến các vấn đề sau: Khảo sát hệ thống lái. Tính toán kiểm tra. Chẩn đoán sửa chữa. Các nội dung của đề tài cung cấp những kiến thức cần thiết về hệ thống lái, phương pháp tính toán kiểm tra hệ thống lái, bên cạnh đó đề tài còn mang một nội dung như một tài liệu hướng dẫn sử dụng bảo dưỡng sửa chữa. 2. GIỚI THIỆU Ô TÔ HYUNDAI - HD370: Ô tô HYUNDAI - HD370 được sản xuất tại Hàn Quốc vào năm 1999. Đây là loại ô tô tải, có thùng hàng tự đổ. Nó có nhiều ưu điểm và được đưa vào sử dụng rộng rãi. Các đặc tính kỹ thuật của xe, thiết bị an toàn khi chạy xe, thao tác vận hành đảm bảo được yêu cầu cao về vận tải ô tô trên thế giới. Ô tô HYUNDAI - HD370 là loại ô tô có hai cầu trước dẫn hướng và hai cầu sau chủ động, công thức bánh xe 8 x 4. Xe có tải trọng là 23000 kg.  Hình 2.1. Tổng thể ô tô HYUNDAI - HD370 . 2.1. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH. Dưới đây là các thông số kỹ thuật chính của ô tô HYUNDAI - HD370: Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật chính của ô tô HYUNDAI - HD370: STT  Tên thông số  Ký hiệu  Giá trị  Đơn vị   1  Chiều dài toàn bộ  La  8645  mm   2  Chiều rộng toàn bộ  Ba  2495  mm   3  Chiều cao toàn bộ  Ha  3150  mm   4  Thùng xe  Dài   5300  mm     Rộng   2300  mm     Cao   1280  mm   5  Chiều rộng cơ sở Bánh sau Bánh trước  Bs Bt  1850 2098  mm mm   6  Tự trọng  Go  14635  KG   7  Tải trọng  Gt  23000  KG   8  Vận tốc cực đại  Vmax  94  Km/h   9  Trọng lượng toàn bộ  Ga  37635  KG    Trọng lượng phân bố lên cầu 1,2  Ga12  11290,5  KG    Trọng lượng phân bố lên cầu 3,4  Ga34  26344.5  KG   10  Động cơ  Diesel  D8AX    11  Thể tích công tác 1 xi lanh  Vh  2004  cm3   12  Công suất cực đại của động cơ  Nemax  407  KW   13  Số vòng quay ứng với Nemax  nN  2000  v/p   14  Mômen cực đại của động cơ  Memax  1668  N.m   15  Số vòng quay ứng với Memax  nM  1200  v/p   16  Tỷ số nén  (  15,5    17  Đường kính xy lanh  D  135  mm   18  Hành trình pittông  S  140  mm   19  Tỷ số truyền hộp số    L  H      Số 1  ih1  9.153  7.145      Số 2  ih2  4.783  3.733      Số 3  ih3  2.765  2.158      Số 4  ih4  1.666  1.301      Số 5  ih5  1.000  0.780      Số lùi  ihL  8.105  6.327    20  Số bánh   12    21  Công thức bánh xe   8(4    22  Số chỗ ngồi kể cả người lái   3    23  Khả năng leo dốc   0,607  tg(()   24  Bán kính quay vòng min  Rmin  9,53  m   25  Thùng nhiên liệu   400  dm3   26  Khoảng cách giữa các trục  Trục1-2   1700  mm     Trục 2-3   2900  mm     Trục 3-4   1300  mm   27  Cở lốp  Trước  12R22,5-16PR     Sau  12R22,5-16PR   2.2. KHÁI QUÁT CÁC HỆ THỐNG TRÊN Ô TÔ: 2.2.1. Động cơ: Động cơ ô tô HYUNDAI - HD370 có những đặc điểm kết cấu và những thông số kỹ thuật như sau: - Xi lanh bố trí dạng chữ V. -Động cơ diesel 4 kỳ, dùng xupáp treo bố trí trên 2 hàng thành góc 900 - Số lượng xi lanh: 8 Thứ tự làm việc của xy lanh:1-2-7-3-4-5-6-8. Thân xi lanh làm bằng gang, có các ống lót ướt để tháo, ngoài ống lót còn có các áo nước để làm mát. Nắp xi lanh: có hai nắp bố trí hình chữ V theo thân động cơ, làm bằng hợp kim nhôm. Piston: trên đỉnh piston có khoét lõm để tạo buồng cháy dạngtrên thân piston có bố trí 4 sécmăng trong đó 3 sécmăng khí và 1 sécmăng dầu. Chốt piston được chế tạo bằng thép. Trục khuỷu: được chế tạo bằng thép, có 5 gối đở cổ trục. Trên trục khuỷu có bố trí các đối trọng. Trong trục khuỷu có chứa các đường dầu bôi trơn để dẫn dầu đi bôi trơn các khuỷu và cổ trục khuỷu. Thanh truyền:làm bằng thép, tiết diện ngang có dạng chử I. Trong thân thanh truyền có đường dầu để dẫn dầu từ cổ khuỷu đi lên bôi trơn chốt khuỷu. Đầu nhỏ thanh truyền có bạc lót bằng đồng thanh. Bánh đà có dạng hình chậu, vật liệu chế tạo bằng gang. Trên bánh đà có vành răng bằng thép để truyền động từ bộ khởi động sang động cơ để khởi động động cơ. 2.2.1.1. Hệ thống bôi trơn. Dùng phương pháp bôi trơn cưỡng bức nhờ bơm dầu tạo ra áp lực để đưa dầu đi bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát. Bơm dầu: dùng bơm bánh răng, được dẫn động từ trục cam động cơ. Bầu lọc: dùng bầu lọc li tâm hoàn toàn, bầu lọc được lắp nối tiếp với mạch dầu từ bơm dầu bơm lên. Do đó toàn bộ dầu nhờn do bơm dầu cung cấp điều đi qua bầu lọc. Một phần dầu nhờn phun qua lổ phun làm quay rôto của bầu lọc rồi về lại cácte còn phần lớn dầu nhờn được lọc sạch rồi đi theo đường dầu chính để đi bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát. Bộ tản nhiệt: để làm mát dầu nhờn sau khi dầu nhờn đi bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát. Bộ tản nhiệt dạng ống, làm mát bằng không khí được lắp trước bộ tản nhiệt dùng nước. Dầu sau khi được làm mát được trở lại cácte động cơ. 2.2.1.2. Hệ thống làm mát Trong ô tô HYUNDAI - HD370, người ta sử dụng phương pháp làm mát tuần hoàn cưởng bức một vòng kín. Nước từ két nước được bơm nước hút vào động cơ để làm mát. Nước sau khi đi làm mát động cơ được đưa trở lại két nước để làm mát. Bơm nước kiểu li tâm truyền động từ trục khuỷu qua dây đai hình thang. Quạt gió có 8 cánh uốn cong được đặt sau két nước làm mát để hút gió, làm tăng lưu lượng gió qua kết làm mát nước. Két làm mát nước được đặt trước đầu của ôtô để tận dụng lượng gió qua két để làm mát nước. Dung tích nước làm mát trong động cơ là 44 lít. 2.2.1.3. Hệ thống nhiên liệu. Hệ thống cung cấp nhiên liệu thuộc loại cưỡng bức nhờ bơm nhiên liệu để chuyển nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp. Thùng nhiên liệu có dung tích 400 lít. Bơm cao áp có 8 tổ bơm đặt thẳng hàng và được dẫn động từ trục cam của động cơ. Trên bơm cao áp có đặt bộ điều tốc để hạn chế tốc độ khi động cơ vượt tốc . Có 8 vòi phun đặt trên nắp máy của động cơ. 2.2.2. Hệ thống điện. Hệ thống điện trong ôtô có hiệu điện thế là 24 V. Hệ thống gồm bình ắcqui, máy phát điện, các đồng hồ đo, đồng hồ kiểm tra được lắp ở bên trong, phía trước lái xe. Gồm hệ thống cung cấp năng lượng, khởi động động cơ và các thiết bị chiếu sáng bên trong và bên ngoài, hệ thống âm thanh và thông gió, các thiết bị điện phụ trợ và hệ thống gạt nước, hệ thống khoá vi sai và đèn gầm, các đèn kiểm tra thông báo cho biết các chế độ làm việc của từng hệ thống khi không đảm bảo yêu cầu, cho phép người lái kịp thời đưa ra những biện pháp cần thiết để khắc phục hỏng hóc. 2.2.3. Hệ thống truyền lực. 2.2.3.1. Ly hợp Ly hợp loại một đĩa ma sát khô, có bộ triệt tiêu dao động xoắn kiểu đàn hồi bằng 4 lò xo trụ bố trí xung quanh đĩa. Đĩa ma sát có đường kính trong là 250 mm và đường kính ngoài 430 mm Đĩa ép làm bằng gang, có 12 lò xo trụ bố trí xung quanh để ép đĩa tỳ sát vào đĩa ma sát. Có 4 càng mở ly hợp Dẫn động thủy lực được trợ lực bằng khí nén. 2.2.3.2. Hộp số. Trên xe HYUNDAI - HD370 người ta lắp hộp số chính và hộp số phụ dẫn động bằng cơ khí. Hộp số chính có 5 cấp số, 2 đồng tốc và một số lùi số hộp số phụ có 2 cấp số, một cấp chậm và một cấp nhanh. Như vậy tỷ số truyền cấp chậm của hộp số có 5 số với số 5 là số truyền thẳng; tỷ số truyền cấp nhanh của hộp số có 5 số với số 5 là số truyền tăng tỷ số truyền số lùi của hộp số có 2 số, một số chậm và một số nhanh. Việc sử dụng số truyền tăng sẽ làm tăng tính kinh tế và tính chất động lực của ôtô. Sử dụng các bộ đồng tốc trong hộp số làm cho việc chuyển số được dể dàng và êm dịu. Đồng tốc làm việc theo nguyên lý ma sát. đây là bảng tỷ số truyền của các tay số. Bảng 2.2. Tỷ số truyền của các tay số Tỷ số truyền  Cấp chậm  Cấp nhanh   Tỷ số truyền số 1:  9,153  7,415   Tỷ số truyền số 2:  4,783  3,733   Tỷ số truyền số 3:  2,765  2,158   Tỷ số truyền số 4:  1,666  1,301   Tỷ số truyền số 5:  1,000  0,780   Tỷ số truyền số lùi:  8,105  6,327   2.2.3.3. Các đăng. Các đăng được nối giữa hộp số và hai cầu chủ động sau. Trên các đăng có 2 khớp nối chữ thập và một khớp nối bằng then hoa. Trong khớp nối chử thập có lắp các ổ bi kim. Khớp nối then hoa dùng để thay đổi chiều dài trục các đăng khi dầm cầu sau dao động tương đối so với khung xe. Xe HYUNDAI - HD370 có ba trục các đăng và năm khớp nối và một bệ trung gian. 2.2.3.4. Vi sai -bán trục Vi sai của ôtô HYUNDAI - HD370 là vi sai có dạng bánh răng côn với 4 bánh răng hành tinh. Số răng của bánh răng vi sai là 10. 2.2.3.5. Cầu xe. Gồm hai cầu trước và hai cầu sau: Hai cầu trước là cầu bị động, làm bằng thép, được dập theo dạng tiết diện chử I, ở các đầu mút của dầm có các lổ để ghép dầm với cam quay bằng chốt chuyển hướng. Dầm cầu trước được nối với khung xe qua các lá nhíp của hệ thống treo phía trước. Hai cầu sau là cầu chủ động. Truyền lực chính là truyền lực đơn với cặp bánh răng côn. Tỷ số truyền lực chính io = 6,166. 2.2.4. Xăm lốp và bánh xe. Lốp bánh xe ôtô HYUNDAI - HD370 có hai loại như sau: Lốp trước: 12R22,5-16PR Lốp sau: 12R22,5-16PR Đường kính mayơ bánh xe: DM = 572 mm. Trên xe có 14 bánh xe, 4 bánh xe ở hai cầu trước, 8 bánh xe ở hai cầu sau, và 2 bánh xe dự trữ gắn trên thành trước thùng hàng. Áp suất cho phép trong lốp khi chạy trên đường cứng: Bánh trước: 8,5 (kg/cm2) Bánh sau: 8,4 (kg/cm2) Bánh dự trữ có áp suất: 8,4 (kg/cm2) 2.2.5. Hệ thống treo. Hệ thống treo trước: là hệ thống treo phụ thuộc, phần tử đàn hồi loại nhíp, bộ giảm chấn dùng bằng thuỷ lực kiểu ống lồng tác dụng thuận nghịch. Có 4 lá nhíp, có biên dạng hình chử nhật. Nhíp được bắt chặt vào gầm cầu bằng 2 bulông hình chữ U. Trong phần trước của nhíp có các tai nhíp tháo được, trong lổ của tai nhíp có ép các ống lót. Mút sau của nhíp được bắt di động trên khung xe bằng liên kết bản lề. Chiều rộng lá nhíp: 88 (mm) Chiều dày lá nhíp: 23 (mm) Chiều dày của lá nhíp dài nhất: 1500 (mm) Bán kính cong của nhíp: 90 (mm) Độ cứng của lá nhíp: 56,4 ( 4,2 (N/mm) Giảm chấn : Các thông số của giảm chấn được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 2.3. Các thông số kỹ thuật của giảm chấn:  Đường kính trong / Đường kính ngoài  Hành trình nén (mm)  Hành trình trả (mm)        Trục 1  (35/(70,5  290  430   Trục 2  (35/(70,5  240  380   Hệ thống treo sau: là hệ thống treo phụ thuộc, gồm có 12 lá nhíp bố trí kiểu cân bằng. Cách bố trí này đảm bảo cho phản lực pháp tuyến trên bánh xe của các cầu này luôn luôn bằng nhau và cầu không bị treo khi xe chuyển động trên các đường có mấp mô lớn. Chiều dài của lá nhíp dài nhất: 1470 (mm) Chiều rộng các lá nhíp: 90 (mm) Chiều dày các lá nhíp: 20 (mm) có 3 lá nhíp. 18 (mm) có 8 lá nhíp. Bán kính cong của lá nhíp: 34 (mm) Độ cứng của các lá nhíp: 207 ( 22 (kG/mm) 2.2.6. Hệ thống phanh. Ôtô HYUNDAI - HD370 được trang bị các loại hệ thống phanh chính, hệ thống phanh dừng, phanh phụ trợ. Cơ cấu phanh bánh xe kiểu tang trống, có hai má phanh với đầu cố định cùng phía. Dẫn động hệ thống phanh chính bằng khí nén, có hai đường phanh riêng biệt cho các cơ cấu phanh. Khi đỗ, ôtô được phanh nhờ cơ cấu phanh các bánh sau dưới tác dụng của lực lò xo trong các bầu phanh. Cơ cấu phanh phụ trợ được đặt ở đường ống xả. Phanh phụ trợ hoạt động theo nguyên lý chắn lưu lượng dòng khí xả và giảm lượng nhiên liệu cung cấp. Trường hợp hệ thống phanh chính bị hỏng ta có thể dùng phanh dừng để phanh xe tạm thời. Máy nén khí: kiểu hai xi lanh bố trí hình chữ V, có hệ thống làm mát nắp xi lanh, có cơ cấu giảm tải nằm trong thân xi lanh. 2.2.7. Hệ thống lái. Cơ cấu lái trên ôtô HYUNDAI - HD370 là loại liên hợp: Trục vít- êcu bi -thanh răng - cung răng, có bộ trợ lực lái bằng thuỷ lực. Dẫn động hệ thống lái thông qua trục lái, khớp cácđăng và các khâu khớp trong hình thang lái, cơ cấu lái và trợ lực lái được bố trí chung thành một cụm, cơ cấu lái được bắt chặt vào khung xe và nối với trục lái bằng khớp các đăng. Tỷ số truyền của cơ cấu lái iω = 22,76. Bơm dầu trợ lực lái là loại bơm cánh gạt tác dụng kép, số cánh gạt là 10 cánh, trên thân bơm có bố trí van an toàn. Hình thang lái được bố trí phía sau cầu trước. 3. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÁI: 3.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU. 3.1.1. Công dụng. Hệ thống lái là tập hợp các cơ cấu dung để giữ cho ô tô máy kéo chuyển động theo một hướng xác định nào đấy và để thay đổi hướng chuyển động khi cần thiết theo yêu cầu cơ động của xe. Hệ thống lái nói chung gồm các bộ phận chính sau: Vô lăng, trục lái và cơ cấu lái: dùng để tăng và truyền mô men do người lái tác dụng lên vô lăng đến dẫn động lái. Dẫn động lái: dùng để truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng và để đảm bảo động học quay vòng cần thiết của chúng Cường hoá lái: thường sử dụng trên các xe tải trọng lớn và vừa. Dùng để giảm nhẹ lực quay vòng cho người lái bằng nguồn năng lượng bên ngoài. Trên các xe cở nhỏ có thể không có. 3.1.2. Phân loại. Theo cách bố trí vô lăng: Vô lăng bố trí bên trái ( tính theo chiều chuyển động ): dùng cho những nước thừa nhận luật đi đường chiều thuận là phía bên phải như các nước XHCN trước đây, Pháp, Mỹ, . . . Vô lăng bố trí bên phải: dùng cho các nước thừa nhận chiều thuận là phía trái như Anh, Nhật, Thuỵ Điển, . . . Theo kết cấu cơ cấu lái chia ra các loại: Trục vít - Cung răng. Trục vít - Con lăn. Trục vít - Chốt quay. Bánh răng - Thanh răng. Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của cường hoá lái : Cường hoá thuỷ lực . Cường hoá khí ( khí nén hoặc chân không ). Cường hoá điện (ít dùng). Cường hoá cơ khí (ít dùng). Theo số lượng bánh xe dẫn hướng, chia ra các loại: Các bánh xe dẫn hướng là các bánh ở cầu trước. Các bánh xe dẫn hướng ở cả hai cầu (cầu trước và cầu sau). Các bánh xe dẫn hướng ở tất cả các cầu. 3.1.3. Yêu cầu. Hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu chính sau: Đảm bảo chuyển động thẳng ổn định: để đảm bảo yêu cầu này thì: Hành trình tự do của vô lăng tức là khe hở trong hệ thống lái khi vô lăng ở vị trí trung gian tương ứng chuyển động thẳng phải nhỏ (Không lớn hơn 150 khi có cường hoá và không lớn hơn 50 khi không có cường hoá ). Các bánh xe dẫn hướng phải có tính ổn định tốt. Không có hiện tượng tự dao động các bánh xe dẫn hướng ở mọi điều kiện làm việc và mọi chế độ chuyển động. Đảm bảo tính cơ động cao: tức là xe có thể quay vòng thật ngoặc, trong một thời gian ngắn, trên một diện tích thật bé. Đảm bảo động học quay vòng đúng: để các bánh xe không bị trược lê: gây mòn lốp, tiêu hao công suất vô ích và giảm tính ổn định của xe. Giảm được các va đập từ bánh xe dẫn hướng truyền lên vô lăng khi chạy trên đường xấu hoặc gặp chướng ngại vật. Điều khiển nhẹ nhàng, thuận tiện lực điều khiển lớn nhất cần tác dụng lên vô lăng (Plmax) được qui định theo tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn nghành: Đối với xe du lịch và tải trọng nhỏ: Plmax không được lớn hơn 150 ( 200 N Đối với xe tải và khách không được lớn hơn 500 N. Đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên vô lăng và mô men quay các bánh xe dẫn hướng (để đảm bảo cảm giác đường ) củng như sự tương ứng động học giữa góc quay của vô lăng và của các bánh dẫn hướng. 3.2. CÁC SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LÁI. 3.2.1. sơ đồ hệ thống lái vớI hệ thống treo phụ thuộc: Trên hình 3.1: Trình bày sơ đồ hệ thống lái với hệ thống treo phụ thuộc: Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống lái với hệ thống treo phụ thuộc. 1 - Vô lăng; 2 - Trục lái; 3- cơ cấu lái; 4 - Trục ra của cơ cấu lái; 5 - Đòn quay đứng; 6 - Đòn kéo dọc; 7 - Đòn quay ngang; 8 - Cam quay; 9 - Cạnh bên của hình thang lái; 10 - Đòn kéo ngang; 11-Bánh xe; 12-Bộ phận phân phối; 13 - Xi lanh lực. 3.2.2. sơ đỒ hỆ thống lái với hệ thỐng treo đỘc lẬp: ``Trên hình 3.2 trình bày sơ đồ hệ thống lái với hệ thống treo độc lập. Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống lái với hệ thống treo độc lập. 1-Vô lăng; 2- Trục lái; 3-Cơ cấu lái; 4-Trục ra; 5-Đòn quay đứng; 6-Bộ phận hướng của hệ thống treo; 7-Đòn kéo bên; 8-Đòn lắc; 9-Bánh xe. 3.2.3. Sơ đồ hệ thống lái hai cầu dẫn hướng: Trên hình 3.3. là sơ đồ hệ thống lái hai cầu dẫn hướng.  Hình 3.3. sơ đỒ hỆ thỐng lái hai cẦu dẪn hưỚng 1.Vô lăng; 2.Trục lái; 3. cơ cấu lái; 4. Trục ra của cơ cấu lái; 5. Đòn nghiêng bên; 6. Thanh kéo trung gian; 7. Thanh kéo ngang. 3.3. CÁC CHI TIẾT VÀ BỘ PHẬN CHÍNH: 3.3.1. Vô lăng: Vô lăng hay còn gọi là bánh lái thường có dạng tròn với các nan hoa, dùng để tạo và truyền mô men quay do người lái tác dụng lên trục lái.Các nan hoa có thể bố trí đối xứng hoặc không, đều hay không đều tuỳ theo sự thuận tiện khi lái. Bán kính vô lăng được chọn phụ thuộc vào loại xe và cách bố trí chổ ngồi của người lái, dao động từ 190 mm ( đối với xe du lịch cở nhỏ ) đến 275 mm (đối với xe tải và xe khách cở lớn ). 3.3.2. Trục lái: Trục lái là một đòn dài có thể đặc hoặc rỗng, có nhiệm vụ truyền mô men từ vô lăng xuống cơ cấu lái. Độ nghiêng của trục lái sẽ quyết định góc nghiêng của vô lăng, nghĩa là ảnh hưởng đến sự thoải mái của người lái khi điều khiển. 3.3.3. Cơ cấu lái: Cơ cấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoan chinh( IN).doc
  • dwg2.mo hin hht lai[ in].dwg
  • dwgBOM6.dwg
  • dwgDo thi kiem tra dong hoc quay vong.dwg
  • dwgket cau co cau lai3.dwg
  • docmuc luc.doc
  • docnhàn.doc
  • dwgsodongly4.dwg
  • dwgsodongly5.dwg
  • dwgSodoquayvong2.dwg
  • dwgtongthe1.dwg