Đồ án Nghiên cứu hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Của nhà máy phôi thép Đình Vũ – Công ty cổ phần thép Đình Vũ

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nghành khoa học và kĩ thuật.Nghành công nghiệp nước ta với việc áp dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đã xuất hiện nhiều dây chuyền máy móc hiện đại mang tính tự động hoá cao. Đặc biệt là trong các nghành công nghiệp nặng như trong các nhà máy gang thép,đóng tầu Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường ĐHDL HẢI PHÕNG, đã giúp em củng cố được nhiều kiến thức được tổng hợp từ những môn học: Cung cấp điện, Máy điện, Tự động truyền động điện, Trang bị điện, Điện tử công suất, Điện tử số và nhiều môn học quan trọng khác. Và để khẳng định được vai trò của người kỹ sư điện trong tương lai, em đã được bộ môn Điện Tự Động Công Nghiệp - Trường ĐHDL HẢI PHÕNG giao đề tài: "Nghiên cứu hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Của nhà máy phôi thép Đình Vũ – Công ty cổ phần thép Đình Vũ". Đồ án tốt nghiệp của em bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thép Đình Vũ Và giới thiệu về công nghệ đúc phôi thép. Chương 2 : Giới thiệu về các thiết bị trong hệ thống. Chương 3 : Đi sâu phân tích hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Qua đề tài khoa học này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thạc Sĩ Nguyễn Đức Minh cùng các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

pdf78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Của nhà máy phôi thép Đình Vũ – Công ty cổ phần thép Đình Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nghành khoa học và kĩ thuật.Nghành công nghiệp nước ta với việc áp dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đã xuất hiện nhiều dây chuyền máy móc hiện đại mang tính tự động hoá cao. Đặc biệt là trong các nghành công nghiệp nặng như trong các nhà máy gang thép,đóng tầu … Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường ĐHDL HẢI PHÕNG, đã giúp em củng cố được nhiều kiến thức được tổng hợp từ những môn học: Cung cấp điện, Máy điện, Tự động truyền động điện, Trang bị điện, Điện tử công suất, Điện tử số…và nhiều môn học quan trọng khác. Và để khẳng định được vai trò của người kỹ sư điện trong tương lai, em đã được bộ môn Điện Tự Động Công Nghiệp - Trường ĐHDL HẢI PHÕNG giao đề tài: "Nghiên cứu hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Của nhà máy phôi thép Đình Vũ – Công ty cổ phần thép Đình Vũ". Đồ án tốt nghiệp của em bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thép Đình Vũ Và giới thiệu về công nghệ đúc phôi thép. Chương 2 : Giới thiệu về các thiết bị trong hệ thống. Chương 3 : Đi sâu phân tích hệ thống tự động điều chỉnh làm mát phôi. Qua đề tài khoa học này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thạc Sĩ Nguyễn Đức Minh cùng các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng ngày: 12/07/2010 Sinh viên thực hiện TRẦN VĂN THANH 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ĐÚC PHÔI THÉP. 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ. Công ty cổ phần thép Đình Vũ – Dinh Vu steel stock company trụ sở: khu kinh tế Đình Vũ - phường Đông Hải - quận Hải An – TP Hải Phòng. Hình 1.1. Trụ sở Công ty cổ phần thép Đình Vũ. Cổ đông của công ty CP Sản xuất thép Đình Vũ gồm có 3 pháp nhân: Công ty CP sản xuất và kinh doanh kim khí, số 6 đường Nguyễn Trãi,quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng . Công ty TNHH Dương Hiếu, số 465A/1 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Hương Sơn, thành phố Thái Nguyên,Tinh Thái Nguyên. 3 Asia Vantage Global Limitted, OMC Chambes,P.O. Box 3152, Road Town, Tortola, Brstish, virgin Island. Và 168 cổ đông thể nhân (tính đến 31/12/2007). SSC Đình vũ có nhà máy sản xuất phôi thép công suất 200.000 tấn/năm và nhà máy ôxy công xuất 500.000m3/giờ đặt tại địa chỉ trên. Công trình này do công ty lò điện hạng nặng Bằng Viễn – Tây An thuộc tập đoàn Tây điện Trung Quốc là tổng thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị dây truyền. Đây là doanh nghiệp thuộc tập đoàn Tây điện, chuyên chế tạo lò luyện thép hàng đầu của Trung Quốc. Viện thiết kế luyện kim đặc biệt Trùng Khánh – Trung Quốc là đơn vị thiết kế, Zamil Steel và các nhà thầu có tên tuổi ở Việt Nam đảm nhiệm việc xây dựng. Công ty Bằng Viễn chịu trách nhiệm tổng chỉ huy lắp đặt thiết bị, hiệu chỉnh máy móc, chạy thử và ở lại Việt Nam một năm sau để hướng dẫn vận hành. Nhà máy phôi thép và nhà máy ôxy xây dựng trên diện tích 50.000m 2, dây truyền thiết bị đồng bộ và thuộc loại model mới nhất của Trung Quốc năm 2005: Lò điện Hồ quang siêu công suất 30 tấn, lò tinh luyện 40 tấn, máy đúc phôi liên tục ba dòng. Các thiết bị phần lớn được cơ giới hoá, tự động hoá, điều khiển kỹ thuật số PLC, có dây truyền sản xuất Ôxy, Argon, Nitơ trạm bù công suất SVC, trạm xử lý nước, trạm lọc bụi đồng bộ và hiện đại, đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, môi trường và các tiêu trí hệ thống quản lý chấy lượng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Nhà máy phôi thép và nhà máy Ôxy đã đi vào sản xuất từ 19/03/2006. Sản phẩm: Phôi thép 120x120x6000; mác thép theo tiêu chuẩn cũ của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam hoặc theo nhu cầu của khách hàng. Hiện nhà máy đang cung cấp phôi thép 20MnSi cho các nhà máy cán thép Việt Öc, Việt Hàn, SSE, Việt Nhật, Việt Nga… và được bạn hàng đánh giá cao về chất lượng phôi thép.Tổng giá trị đầu tư: 296 tỷ đồng (giai đoạn I). Đang triển khai giai đoạn II: Xây dựng Nhà máy luyện gang từ quặng công xuất 242.000 T/năm trên diện tích 90.000m2 tại lô đất liền kề, đưa công 4 ty thành mô hình công suất đồng bộ từ quặng ra gang, luyện thép, đúc phôi. Tổng mức đầu tư cho giai đoạn II là 620 tỷ đồng 1.2.TRANG BỊ SẢN XUẤT CHÍNH VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT. 1.2.1. Lò điện 30 tấn kết hợp máy biến thế 25MVA, hệ thống súng ôxy ở cửa và thành lò. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính. Lò điện 30 tấn: Lượng da thép bình quân: 35T Thời gian nấu luyện bình quân 65 phút. Số mẻ/ngày 22mẻ Lượng thép bình quân/ ngày: 775,4 tấn. Số ngày làm việc bình quân/năm: 300 ngày. Sản lượng thép/năm: 232.000 tấn. Lò tinh luyện 40 tấn kết hợp máy biến thế 6,3MVA: Lượng thép ra bình quân: 35T/mẻ. Tốc độ tăng nhiệt độ bình quân: 3 – 4oC/phút. Thời gian tinh luyện bình quân: 30 – 50 phút Máy đúc liên tục: Sử dụng 1máy đúc liên tục 3 dòng Bán kính cong: R6m Tốc độ và thời gian kéo phôi (35 tấn nước thép) 5 Bảng 1.1. Bảng thông số: Tốc độ và thời gian kéo phôi. Kích thước tiết diện phôi 120x120mm 130x130mm Trọng lượng phôi đơn vị (t/m) 0.10 0.118 Tốc độ kéo phôi (m/phút) 1,8 2,0 2,2 1,6 1,8 2,0 Thời gian rót (phút) 64,8 58,3 53,0 61,6 54,8 49,3 Với những điều kiện công nghệ này, có thể phối hợp đồng đều về tiết tấu sản xuất và lượng thép sản xuất giữa máy đúc liên tục và 1 lò điện 30 tấn. Ngoài ra còn có: - Nhà máy sản xuất khí công nghiệp, hệ thống xử lý nước,hệ thống xử lý khói bụi,đội xe vận tải. Hình 1.2. Nhà máy sản xuất khí công nghiệp. 6 Hình 1.3. Hệ thống xử lý nƣớc. Hình 1.4. Hệ thống xử lý khói bụi 7 Nguồn nhân lực của nhà máy. Tổng số CBCNV: 820 người. Trong đó: Đại học và trên đại học: 350 người Cao đẳng: 50 người Trung học chuyên nghiệp và công nhân KT (Bậc 3/7) 390 người Công nhân lao động phổ thông: 30người Định hƣớng phát triển của công ty: Hoàn thành lắp đặt, đưa vào vận hành nhà máy gang công suất 242.000T/năm vào cuối năm 2009. Mở rộng, nâng cấp nhà máy Ôxy từ 2.000m3/h lên 5.000m3/h. Thành lập công ty liên doanh khoáng sản Việt -Lào để khai thác, chế biến quặng sắt. Xây dựng nhà máy luyện than cốc công suất 450.000T/năm Xây dựng liên hợp gang thép công suất 1.000.000 T/năm. Xây dựng bệnh viện quốc tế chất lượng cao, có quy mô 500 giường bệnh theo mô hình bệnh viện-khách sạn. Sơ đồ tổ chức . 8 1.6. Sơ đồ tổ chức nguồn nhân lực công ty. 9 1.3.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ĐÚC PHÔI 3 DÒNG LIÊN TỤC CỦA NHÀ MÁY PHÔI THÉP ĐÌNH VŨ. 1.3.1. Tóm lƣợc lƣu trình Đúc liên tục(ĐLT). 1.3.1.1.Khái niệm cơ bản về lưu trình đúc liên tục. ĐLT là bằng máy đúc thực hiện một dây truyền công nghệ từ thép lỏng→Rót→Làm nguội→Cắt trực tiếp bằng phôi đúc. ĐLT là một khâu trung gian nối khâu luyện thép và khâu cán thép,là một bộ phận quan trọng hợp thành của xưởng(Nhà máy) luyện thép. Công việc của đúc liên tục không chỉ ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của luyện thép mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cán và hiệu suất thu hồi sản phẩm cán.Chính vì thế mà sự phát triển của ĐLT cũng thúc đẩy sự phát triển của hệ thống luyện kim và các nghành nghề khác nữa. Nó có tác dụng xúc tiến quan trọng đến đơn giản hóa và tối đa hóa kết cấu sản phẩm và kết cấu xí nghiệp. Một máy ĐLT chủ yếu là tổ hợp các bộ phận bao gồm:chuyển tải thùng rót, thùng rót trung gian, xe chở thùng rót trung gian, hộp kết tinh cơ cấu rung, cơ cấu vành làm nguội lần 2, cơ cấu kéo nắn, cơ cấu cắt phôi và cơ cấu chuyển phôi đưa ra ngoài. 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hình 1.7. Tóm lƣợc về lƣu trình đúc liên tục. Chú thích: 1.Thùng rót(thùng LF) 2.Thùng trung gian 3.Hộp kết tinh 4.Bàn làm mát lần 2 5.Hệ con lăn đỡ lưng bán kính cong 6.Máy kéo lắn phôi 7.Ràn con lăn tải phôi 8.Máy cắt phôi 9.Cơ cấu tải phôi và xếp phôi 10.Thanh dẫn giả 11.Cơ cấu đỡ thanh dẫn 11 1.3.1.2.Tham số kỹ thuật chính của máy Đúc liên tục. Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của máy đúc liên tục 3 dòng sản phẩm. Cấu hình máy đúc: Kiểu hình cong Bán kính máy đúc: R6000m Kiểu nắn thắng: Uốn thẳng Số dòng: 3 dòng Khoảng cách giữa các dòng: 1200 mm Kiểu nhận thùng thép: Sàn quay thùng nước thép Độ dài ống đồng bộ kết tinh: 850 mm Mô hình rót đúc: Miệng rót định đường kính Tần số rung: 50~240 strokes/ phút (VVVF) Biên độ rung 0 – 4 mm (có thể chỉnh) Tốc độ kéo nắn: 0.6~4.5 m/min (VVVF) Con lăn trước máy cắt: Không điều chỉnh, làm mát bằng nước, chuyển động bằng dây xích Hình thức cắt phôi: Máy cắt bằng ngọn lửa dùng khí H2 ,O2 Con lăn dẫn hướng sau máy cắt: Không điều chỉnh, làm mát bằng nước, chuyển động bằng dây xích Con lăn đưa phôi và ra phôi: Không điều chỉnh, làm mát bằng nước, chuyển động bằng dây xích Cần dẫn thỏi và cơ cấu xếp cần dẫn thỏi: Cần dẫn thỏi độ cứng cao, chuyển động ma sát Hình thức ra phôi: Di chuyển ngang, máy đẩy phôi thuỷ lực và sàn làm nguội Quy cách tiết diện phôi thép: 120mm x 120mm, 130 mm x 130 mm Chiều dài phôi: 3-6m 12 Tốc độ kéo của máy Đúc liên tục: Tốc độ kéo trong một đơn vị thời gian kéo ra chiều dài phôi(m/ph) hoặc trọng lượng phôi(t/ph). Tốc độ kéo(tốc độ đúc) là năng xuất của máy Đúc(là một trong những tham số quan trọng của máy Đúc liên tục). Tất nhiên trong điều kiện công nghệ đúc nhất định thì chỉ có tốc độ kéo là tối ưu nhất quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có lợi. Xác định tốc độ kéo: Căn cứ vào kích thước tiết diện phôi, nhiệt độ loại thép đúc, tính toán tốc độ đúc. Căn cứ vào chiều dầy lớp vỏ tối thiểu yêu cầu khi ra khỏi hộp kết tinh hoặc tính kim loại lỏng ở giữa của máy đúc. Theo kinh nghiệm có thể chọn: Tính chiều dầy lớp vỏ ra khỏi hộp kết tinh(HKT): Theo luật đông đặc của thép: = k. T (mm) : chiều dầy lớp vỏ khi ra khỏi HKT (m) K : hằng số đông đặc trong HKT (mm/ph) T : thời gian phôi lưu trong HKT (ph) Giả sử chiều dầy tối thiểu của lớp vỏ khi ra khỏi HKT là min khi chiều dài HKT là l, v là tốc độ kéo: min = k. V L V = L .( min K )² Thông thường chọn min = 10 ÷ 15mm Theo công thức thực nghiệm: V = f. A L V : tốc độ kéo ( làm việc ) A : Tiết diện phôi mm² L : chu vi phôi mm f : hệ số liên quan đến thép loại phôi vuông f = 45 ÷ 60 13 phôi dẹt f = 35 ÷ 45 vậy tính ra được công thức thực nghiệm là : V = dB B)1(118,0 V : tốc độ kéo m/ph d : chiều dầy phôi B: tỷ số chiều rộng/chiều dầy 1.3.1.3. Những điều kiện cơ bản để Đúc liên tục được bình thường. ĐLT là một công nghệ đúc tiên tiến nhưng để phát huy hết tính ưu việt của nó,duy trì sản xuất được bình thường trong trạng thái hoạt động tốt cần các điều kiện cơ bản sau: Thiết bị phải hoàn hảo: Thiết bị trong máy đúc làm việc trong điều kiện nhiệt độ rất cao-khắc nghiệt,phôi hình thành trong trạng thái động: Rót→đông đặc→kéo do đó chất lượng phôi và năng suất máy phụ thuộc vào trạng thái làm việc của thiết bị. Nói cách khác: thiết bị phải ở trạng thái hoàn hảo, ổn định, chắc chắn và vận hành suôn sẻ…Đó là điều kiên căn bản của máy đúc. Công nghệ luyện thép phải hoàn thiện: là cơ sở làm việc bình thường của máy đúc. Phương pháp quản lý sản xuất phải khoa học: ĐLT là tổ hợp nhiều công đoạn, thời gian tác nghiệp chặt chẽ, giải quyết phối hợp nhịp nhàng từng công đoạn thật tốt, không gây sự cố. Tố chất của người sản xuất có trình độ cao: Máy đúc hiện đại là một tổ hợp thiết bị kỹ thuật cao: Cơ khí, điện-thuỷ khí, đo đạc khống chế tự động. Quá trình đông đặc của thép lại phức tạp do đó tố chất của người sản xuất là điều kiện quan trọng của ĐLT. Đồng bộ phát triển các kỹ thuật có liên quan: Thực hiện tốt các kỹ thuật có liên quan như: tinh luyện, nhiệt độ, vật liệu chịu lửa, ôxy, nước làm mát… 14 1.3.1.4. Phân loại máy Đúc liên tục và đặc điểm. Phân loại máy Đúc theo nhiều cách: Dựa theo quỹ tích chuyển động của phôi(hoặc theo kết cấu chuyển động của máy đúc) có thể chia ra các kiểu máy Đúc: Thẳng đứng, uốn cong và uốn cong nhiều điểm. Cong nhưng hộp kết tinh thẳng, cong liên tục và cong với bán kính khác nhau, nằm ngang… Dựa theo phôi thép phải chịu áp lực tĩnh của nước thép tức là tỷ lệ giữa chiều cao H của máy đúc và chiều dày D của phôi chia ra 4 kiểu máy Đúc: Áp lực cao, Áp lực chuẩn, Áp lực thấp và siêu thấp. Tại Công ty cổ phần thép Đình Vũ đang sử dụng loại máy Đúc cong có hộp kết tinh cong. Đây là loại máy Đúc được các nước trên thế giới đang sử dụng nhiều nhất. Hộp kết tinh cong cùng với độ cong của khu vực làm nguội lần 2 xếp liên tục có chiều dài bằng ¼ vòng tròn cùng một bán kính cong. Đường thẳng góc cắt đường tâm tại điểm uốn, sau đó phôi thép nằm trên đường ngang và cắt theo chiều dài quy định. Đặc điểm của máy Đúc này là: chiều cao máy Đúc cơ bản bằng bán kính cong, thông thường dùng bán kính cong bên ngoài làm bán kính cong của máy Đúc cho nên chiều cao của máy Đúc chỉ bằng 1/3 của máy Đúc đứng. Thiết bị tương đối gọn nhẹ, lắp và duy tu bảo dưỡng tương đối thuận tiện, đầu tư xây dượng cơ bản cũng tương đối thấp cho nên được sử dụng rộng rãi. Toàn bộ quá trình kết tinh đều chuyển dịch theo một cung tròn không có thêm một điểm uốn biến dạng nào nữa, độ cao thiết bị thấp, lớp vỏ của phôi thép chịu áp lực tĩnh của nước thép nhỏ nên phôi không dễ bị phình bụng và nứt trong, không gây nổ dòng. Trong quá trình kết tinh điều kiện nổi lên của tạp chất không tốt, có khuynh hướng tập trung phía cung trong dẫn đến sự phân bố tạp chất phi kim không tốt, không đều trong phôi, bởi vậy cần nâng cao độ sạch của nước thép khi tinh luyện. 15 1.3.2. Các thiết bị chính của máy Đúc. 1.3.2.1. Thùng trung gian. Thùng trung gian là một cơ cấu qúa độ của rót thép từ thùng chứa vào HKT. Dùng thùng rót trung gian để ổn định dòng thép, giảm tác dụng va đập của dòng thép vào HKT, làm cho nước thép có dòng chảy hợp lý, thời gian lắp kéo dài thích hợp đẻ đảm bảo cho việc đồng đều nhiệt độ tạp chất phi kim tách ra nổi lên. Đối với máy Đúc nhiều dòng thùng trung gian là nơi phân dồng nước thép, đối với Đúc nhiều mẻ thùng rót trung gian là nơi nước thép còn dư lại rót tiết trong thời gian thay thùng chứa (LF), kết cấu của thùng trung gian làm bằng vỏ thép bên ngoài, bên trong của thùng xây vật liệu chịu lửa-thùng có lắp đậy và lỗ rót. 1.3.2.2. Hộp kết tinh(HKT). HKT là bộ phận quan trọng nhất của thiết bị máy Đúc liên tục, mọi người gọi đó là trái tim của máy ĐLT. Nước thép đông đặc trong HKT thùng một lớp vỏ ngoài có hình dạng mặt cắt và chiều dầy nhất định theo yêu cầu để khi ra khỏi HKT chịu tác dụng tổng hợp của ứng xuất nhiệt và cơ vẫn đảm bảo lớp vỏ không bị kéo vỡ và khuyết tật biến dạng cũng như nứt… * Công nghệ ĐLT yêu cầu HKT: Có khả năng truyền nhiệt tốt. Kết cấu vững chắc, đơn giản. Có khả năng chịu mài mòn. Đủ độ bền và cứng để giảm thiểu biến dạng cong vênh và mài mòn, duy trì ổn định kích thước. Vật liệu làm HKT có yêu cầu làm việc với nhiệt độ cao dẫn nhiệt tốt, không dính thép… thường làm bằng đồng, bên trong mạ lớp Crom 0,03 ÷ 0,08 mm. 1.3.2.3. Cơ cấu rung Hộp kết tinh. Mục đích rung HKT là để tránh lớp vỏ mới đông đặc dính chặt vào thành HKT làm cho kéo bị đứt. Trên thực tế, tác dụng rung HKT là để cưỡng bức tạo khuôn. Việc điều chỉnh bộ rung là vô cùng quan trọng trong ĐLT nó 16 phòng chánh một cách hiệu quả sự dính bám của lớp vỏ mà gây ra sự cố nổ dòng, tham số rung làm san để có lợi cho cải thiện chất lượng bề mặt phôi thép tạo ra được một bề mặt nhẵn bóng. 1.3.2.4. Hệ trục kéo và nắn thẳng (máy kéo nắn).  Yêu cầu đối với hệ trục kéo nắn: Có đủ lực kéo và nắn thẳng phôi đúc, để khắc phục trở lực rất lớn có thể xẩy ra trong quá trình đúc và có biện pháp bảo vệ quá tải một cách an toàn, chắc chắn. Hình 1.8. Máy kéo nắn phôi. Có thể điều chỉnh được tốc độ quay thuận nghịch rất nhạy để đáp ứng sự thay đổi tốc độ kéo trong các điều kiện khác nhau. Trên cơ sở có thể thay đổi được tiết diện phôi một phạm vi nhất định. Kết cấu đơn giản dễ dàng chế tạo, lắp ráp, sửa chữa. Đáp ứng những yêu cầu trên máy kéo nắn là sự kết hợp giữa chuyển động kéo của hệ con lăn kéo và lực tỳ nắn của cơ cấu nắn thẳng. Cơ cấu chấp hành của nắn thẳng có công năng rất lớn thực hiện bằng xi lanh thuỷ lực. Máy kéo nắn có liên hệ mật thiết với máy rung bộ kết tinh, là bộ chính của máy đúc. Việc điều khiển tập trung tại đây, tốc độ kéo phôi chậm phải phù hợp với quá trình đông đặc của phôi. Việc thay đổi tốc độ kéo phải êm và mịn. Biến tần được sử dụng đồng bộ cho 2 động cơ tải con lăn kéo phôi. 17 1.3.2.5. Cơ cấu dẫn phôi. Hình 1.9. Hệ con lăn dẫn phôi. 1.3.2.6. Thiết bị cắt phôi. Hình 1.10. Thiết bị cắt phôi. 18 Thùng nước thép Đài quay Thùng trung gian Hộp kết tinh Hệ làm mát Máy kéo nắn Hệ con lăn tải phôi Thiết bị cắt Máy gom phôi Kho thành phẩm  Sơ đồ khối mô tả hoạt động của máy Đúc. Hình 1.11. Chu trình hoạt động của máy đúc. Chu trình hoạt động của máy Đúc: Thùng nước thép sau khi được tinh luyện đạt được yêu cầu về mác thép cũng như nhiệt độ sẽ được cầu trục cẩu và đặt lên đài quay (là nơi chuyển tiếp giữa 2 gian). Tại đây nước thép nỏng sẽ được cho chảy xuống thùng chứa trung gian (Thùng trung gian). Sau một thời gian nhất định thép nỏng sẽ được mở chảy xuống hộp kết tinh. Tại đây nước thép nỏng sẽ được toả nhiệt cực lớn và hình thành lớp vỏ cúng nhờ có hệ thống nước làm mát. Máy kéo bắt đầu hoạt động kéo phôi qua hệ thống làm mát, khi phôi thoát khỏi máy kéo nắn đã nắn thẳng và được tải ra ngoài, phôi đủ độ dài quy định thì thiết bị cắt phôi tự động hoạt động thực hiện quá trình cắt tự động. Sau đó phôi được giàn con năn đẩy phôi đến vị trí thu gom, tại đây cầu trục cẩu phôi sang khu thành phẩm để nguội. Như vậy quá trình đúc phôi đã được thực hiện xong. 1.3.3. Hệ thống điện-khí của máy Đúc liên tục 3 dòng sản phẩm. Nguồn điện chính cung cấp cho hệ thống máy Đúc là nguồn 3pha x 380v, tần số 50Hz được lấy từ trạm biến áp 1600kva x 6.3kv của nhà máy, sau đó đưa đến áptômát tổng QFO. Để có được một sản phẩm phôi thép là tổ hợp của một quá trình công nghệ phức tạp do đó hoạt động của máy đúc cũng là tổ hợp của nhiều thao tác.  Sơ đồ khối 19 Nối dòng chuẩn bị đúc Xe thùng trung gian Quay thùng nước thép Mở lỗ thùng nước thép Đúc rót Hệ thống làm mát Cắt phôi Tải phôi TP Gom và vận chuyển kho Hình 1.12. Sơ đồ khối mô tả quá trình công nghệ của máy đúc. 20 Bảng 1.2. Các thông số của động cơ trong hệ thống máy Đúc. Mã hiệu C.S (KW) Điện áp (V) Dòng điện (A) Tốc độ (vg/ph) Tần số (HZ) Cấp cách điện Số lượng Hãng SX 1 Động cơ đài quay thùng thép YZ 160M2- 7,5 Y-380 15,9 948 50 F 01 - 2 Phanh động cơ dài quay thùng nước thép IDT80 – 2 0,08 380 3,2 - 50 E 01 - 3 Động cơ bơm mỡ cho đài quay thùng nước thép 90S4 1,1 Y-380 2,7 1400 50 E 01 - 4 Động cơ xe thùng trung gian YZOE 160M1- 4/168503 14 Y-380 6,5 8,5 310 1377 50 F 04 Jiang Xi Speacia Elictric motor Co.lit 5 Động cơ máy rung YPB 03132M- 4 7,5 Y-380 15,5 1438 2÷50 (Mconst) 50÷100 (Pconst) F 03 Nt 6 Động cơ máy kéo nắn (trục trên) YPBE 132M2 - 6 – LW62-R5 5,5 Y-380 12 960 2÷50 (Mconst) 50÷100(Pconst) F 03 Nt 7 Động cơ máy kéo nắn (Trục dưới) YPBE 132 M2 – 6B5 5,5 Y-380 12 960 2÷50 (Mconst) 50÷100 (Pconst) F 03 Nt 21 8 Động cơ kéo thanh dẫn Y2EJ – 112M – 4 4 D-380 8,8 1440 50 F 03 XINLING 9 Động cơ con lăn trước và sau máy cắt Ygb 180L2 – 10 5,6 Y-380 17 55 10÷70 F 09 Ningbo dongli Transmission Equpment Co.ltd 10 Động cơ con lăn sàn nguội Ygb 180L2 – 10 5,6 Y-380 17 555 50 F 02 Nt 11 Động cơ máy di phôi YZR 200L-6 15 Y-380 Y-220 37 40 975 50 F 01 - 12 Phanh động cơ máy di phôi YT1 – 45Z/6 450N 380 - - 6mm - 01 - 13 Động
Luận văn liên quan