Đồ án Nghiên cứu và phát triển nút mạng Ad-Hoc có tính di động cao

Đồ án tập trung vào việc nghiên cứu hệ nhúng sử dụng trong mạng Ad-hoc (fit-pc slim, armadillo 300). Nghiên cứu việc xây dựng mạng ad-hoc trên hệ nhúng giúp tạo ra một mạng ad-hoc có tính linh hoạt cao, di động và không giới hạn về mặt kiến trúc phần cứng, hệ điều hành điều khiển các node mạng và vấn đề tài nguyên. Cùng với quá trình nghiên cứu, em cũng tham gia triển khai dự án “truyền video qua mạng ad-hoc”. Hệ thống cho phép người dùng thay đổi tham số video một cách dễ dàng cũng như tự thích ứng với điều kiện đường truyền. Ngoài ra, video được nhúng vào giao diện web tiếng Việt rất thân thiện với người dùng Việt Nam. Nội dung đồ án gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu mạng Ad-hoc Chương 2. Fit-pc Slim và Armadillo 300 Chương 3. Hệ điều hành Gentoo Chương 4. Biên dịch chéo Chương 5. Triển khai dự án và kết quả

doc99 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2398 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và phát triển nút mạng Ad-Hoc có tính di động cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trước nhu cầu bùng nổ thông tin, các công nghệ truyền tải, các mô hình mạng truyền thông cũng như các thiết bị thông tin cũng được phát triển một cách nhanh chóng. Một trong những mô hình mạng truyền thông có tính linh hoạt cao là mạng Ad-hoc đã được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin của con người. Do việc không cố định vào cơ sở hạ tầng mạng cụ thể nên mang ad-hoc ngày càng được sử dụng rộng rãi. Mạng ad-hoc có tính chất linh động, không cố định nhờ vào các node mạng có tính di động. Mỗi node mạng trong cùng mạng Ad-hoc không nhất thiết phải sử dụng cùng 1 kiều kiến trúc và cùng hệ điều hành. Do đó việc cấu hình các node mạng cũng có tính chất linh hoạt. Hơn nữa các node mạng cần được thiết kế sao cho tính di động đạt hiệu quả cao.Vì vậy đồ án tập trung vào việc nghiên cứu cách triển khai mạng ad-hoc trên các node mạng sử dụng các hệ điều hành khác nhau và nghiên cứu về khả năng biên dịch nhân chéo để hỗ trợ các node mạng có tài nguyên thấp. Khi cần bảo trì hay nâng cấp mà tài nguyên của hệ thống rất khó khăn hoặc mất rất nhiều thời gian để thực hiện điều đó thì biên dịch chéo sẽ cho phép hỗ trợ việc nâng cấp dễ dàng hơn, mất ít thời gian hơn. Hà Nội tháng 5 năm 2009 Sinh viên : Nguyễn Đình Nam TÓM TẮT ĐỒ ÁN Đồ án tập trung vào việc nghiên cứu hệ nhúng sử dụng trong mạng Ad-hoc (fit-pc slim, armadillo 300). Nghiên cứu việc xây dựng mạng ad-hoc trên hệ nhúng giúp tạo ra một mạng ad-hoc có tính linh hoạt cao, di động và không giới hạn về mặt kiến trúc phần cứng, hệ điều hành điều khiển các node mạng và vấn đề tài nguyên. Cùng với quá trình nghiên cứu, em cũng tham gia triển khai dự án “truyền video qua mạng ad-hoc”. Hệ thống cho phép người dùng thay đổi tham số video một cách dễ dàng cũng như tự thích ứng với điều kiện đường truyền. Ngoài ra, video được nhúng vào giao diện web tiếng Việt rất thân thiện với người dùng Việt Nam. Nội dung đồ án gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu mạng Ad-hoc Chương 2. Fit-pc Slim và Armadillo 300 Chương 3. Hệ điều hành Gentoo Chương 4. Biên dịch chéo Chương 5. Triển khai dự án và kết quả ABSTRACT In this thesis, I concentrated into research about Embedded systems used in Ad-hoc Network (etc Armadillo 300, fit-pc slim). I researched for building a Ad-hoc network under some platforms of Embedded systems which are high flexible, portable and unlimited in hardware architectures, operation systems. Along with the research, I also participated into implementing the project “Transfer Video over Ad-hoc network”. The system allow user to adjust some parameters of video and adapt to quality of transmission line. In addition, video is plugged in Web page with friendly Vietnamese instructions. The Content of thesis: Chapter 1: Introduce about Ad-hoc network. Chapter 2: Fit-pc Slim & Armadillo 300 Chapter 3: Gentoo OS Chapter 4: Cross compile Chapter 5: Implement a project and result. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn TS Trần Ngọc Lan, người đã giúp đỡ em về nhiều mặt trong suốt thời gian thực hiện đề tài.Thời gian làm viêc với cô đã giúp em không chỉ tích lũy thêm kiến thức mà còn học hỏi thêm nhiều điều về phương pháp làm việc và cách nhìn nhận vấn đề. Mặt khác em cũng xin chân thành cảm ơn TS Phạm Văn Tiến, người chỉ dẫn cho em phương pháp làm việc khoa học và đã tạo điều kiện cho em làm việc trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo như ở trong phòng nghiên cứu RDLab C9-411. Em cũng xin cảm ơn bạn Phạm Thành Nam, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án. Cảm ơn các bạn trong nhóm Embedded System, cảm ơn các bạn sinh viên cùng thực tập và làm việc trong phòng nghiên cứu RDLab C9-411 vì những giúp đỡ của.các bạn dành cho mình. Chúc RDLab ngày càng phát triển và thành công Con cảm ơn bố mẹ và bạn bè đã dành cho con sự cổ vũ động viên, tình cảm và mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và làm đồ án. Chúc bố mẹ, thầy cô, bạn bè luôn mạnh khỏe. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU i TÓM TẮT ĐỒ ÁN ii ABSTRACT iii LỜI CẢM ƠN iv MỤC LỤC v DANH SÁCH HÌNH VẼ ix DANH MỤC BẢNG BIỂU xi THUẬT NGỮ VIẾT TẮT xii MỞ ĐẦU xiv CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU MẠNG AD-HOC. 1 1.1. Giới thiệu mạng Ad-hoc 1 1.2. Đặc điểm của mạng Ad-hoc 3 1.2.1. Đặc điểm chung của mạng wireless 3 1.2.2. Những ưu điểm của mạng Ad hoc 3 1.3. Sử dụng OLSR để định tuyến trên mạng Ad-hoc. 4 1.3.1. Khái niệm về định tuyến. 4 1.3.2. Định tuyến trên mạng Ad-hoc. 5 1.3.3. Giao thức định tuyến OLSR. 6 1.3.3.1. Giới thiệu về OLSR 6 1.3.3.2. Một số khái niệm cơ bản trong OLSR. 7 1.3.3.3. Nhận xét về giao thức định tuyến OLSR 8 CHƯƠNG 2. FIT-PC SLIM & ARMADILLO 300 10 2.1. Fit-pc Slim 10 2.1.1. Giới thiệu về fit-pc slim 10 2.1.2. Thông số kỹ thuật của fit-pc slim 10 2.1.2.1. Phần cứng 10 2.1.2.2. Phần mềm 12 2.1.2.3. Các thông số đo đạc và điều kiện làm việc 12 2.2. Armadillo 300 13 2.2.1. Giới thiệu về Armadillo 300. 13 2.2.2. Thông số kỹ thuật của Armadillo 300. 13 2.2.2.1. Phần cứng 13 2.2.2.2. Phần mềm 15 2.2.2.3. Môi trường phát triển 15 CHƯƠNG 3. HỆ ĐIỀU HÀNH GENTOO 16 3.1. Giới thiệu về hệ điều hành Gentoo 16 3.2. Sử dụng Gentoo 16 3.2.1. Portage 16 3.2.1.1. Giới thiệu Portage 17 3.2.1.2. Cây portage 17 3.2.1.3. Quản lý phần mềm 18 3.2.2. USE flag 27 3.2.2.1. Giới thiệu USE flag 27 3.2.2.2. Sử dụng USE flag 28 3.2.2.3. USE flag riêng cho mỗi gói 32 3.2.3. Init Script 33 3.2.3.1. Runlevel 33 3.2.3.2. Sử dụng rc-update 37 3.2.3.3. Cấu hình dịch vụ 38 3.2.3.4. Viết Init Script 39 3.2.4. Biến môi trường 44 3.2.4.1. Giới thiệu biến môi trường 44 3.2.4.2. Biến toàn cục 46 3.2.4.3. Biến cục bộ 48 CHƯƠNG 4 . BIÊN DỊCH CHÉO 50 4.1. Giới thiệu biên dịch chéo cho Linux 50 4.2. Các phương pháp biên dịch chéo 51 4.2.1. Phương pháp tạo môi trường phát triển: 51 4.2.2. Phương pháp biên dịch phân tán 52 4.3. Tìm hiểu về biên dịch chéo 53 4.3.1. Các bước của quá trình biên dịch chéo 53 4.3.2. Cấu hình một trình biên dịch chéo 53 4.3.3. Công cụ và thư viện cho một trình biên dịch chéo 54 4.3.4. Các tập tin tiêu đề 56 4.3.5. Thời gian thi hành 57 4.3.6. Xây dựng chéo 59 4.4. DISTCC 60 4.4.1. Giới thiệu về DISTCC 60 4.4.2. Cài đặt và cấu hình Distcc 61 4.4.2.1. Distcc trên Gentoo 61 4.4.2.2. Distcc trên Ubuntu 62 CHƯƠNG 5. TRIỂN KHAI DỰ ÁN VÀ KẾT QUẢ 63 5.1. Triển khai dự án 63 5.1.1. Thiết lập mode Ad-hoc trên fit-pc. 63 5.1.2. Cross compile cho fit-pc. 65 5.1.3. Triển khai dự án truyền video trên mạng Ad-hoc. 70 5.2. Kết quả 82 KẾT LUẬN 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 0.1 Phương pháp nghiên cứu xiii Hình 1.1 Mô hình mạng Ad-hoc 1 Hình 2.1 Giới thiệu về fit-pc slim 10 Hình 2.2 Mặt trước fit-pc slim 11 Hình 2.3 Mặt sau fit-pc slim 12 Hình 2.4 Armadillo 300 13 Hình 2.5 ATDE 14 Hình 4.1 Quá trình biên dịch chéo bằng phương pháp tạo môi trường phát triển 51 Hình 4.2 Quá trình biên dịch chéo bằng phương pháp phân tán 52 Hình 5.1 Quá trình thiết lập mạng không dây mode Ad-hoc cho fit-pc 63 Hình 5.2 Cấu hình kernel 64 Hình 5.3 Lưu file cấu hình kernel 64 Hình 5.4 Cấu hình mạng Ad-hoc trên fit-pc 65 Hình 5.5 Mạng Ad-hoc đã thiết lập thành công 65 Hình 5.6 Cấu hình file /etc/conf.d/distccd trên fit-pc (gentoo) 66 Hình 5.7 Cấu hình file /etc/make.conf trên fit-pc (gentoo). 66 Hình 5.8 Địa chỉ mạng của máy host (ubuntu). 67 Hình 5.9 Cấu hình file /etc/default/distcc trên host (ubuntu). 67 Hình 5.10 Khởi động daemon distccd trên host (ubuntu). 68 Hình 5.11 Quá trình biên dịch chéo sử dụng Distcc 69 Hình 5.12 Kết quả biên dịch chéo sử dụng Distcc 70 Hình 5.13 Mô hình dự án truyền video qua mạng Ad-hoc 72 Hình 5.14 Tiến trình triển khai driver cho card wifi mode Ad-hoc trên fit. 73 Hình 5.15 Tiến trình thực hiện dự án truyền video qua mạng Ad-hoc 74 Hình 5.16 Tiến trình triển khai web server trên armadillo. 75 Hình 5.17 Tiến trình triển khai giao diện web 75 Hình 5.18 Tiến trình xây dựng chương trình Changing Resolution 76 Hình 5.19 Giao diện người máy Web Browser 77 Hình 5.20 Giao diện người máy Resolution Changing 77 Hình 5.21 Webcam Labtech 78 Hình 5.22 Armadillo 300 78 Hình 5.23 Giao tiếp RS232 79 Hình 5.24 Fit-pc + Bàn phím 79 Hình 5.25 Giao diện web ( giới thiệu) 80 Hình 5.26 Giao diện web quan sát hiện trường 81 Hình 5.27 Giao diện Changing Resolution 81 Hình 5.28 Giao diện Changing Resolution (Configure and Send Data). 82 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Danh sách biến môi trường 45 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ tiếng Anh  Thuật ngữ tiếng Anh  Thuật ngữ tiếng Việt   AMD  Advanced Micro Devices  Linh kiện tích hợp bán dẫn   ATDE  Atmark Techno Development Enviroinment  Môi trường phát triển của hàng Atmark Techno   BSD  Berkeley Software Distribution  Một hệ điều hành xuất xứ từ UNIX   CPU  Control Processing Unit  Đơn vị xử lý trung tâm   DC  Direct Current  Dòng điện một chiều   DISTCC  Distribute C/C++ Compile  Biên dịch phân tán   DISTCCD  Distribute C/C++ Compile Daemon  Công cụ cho phép thực hiện biên dịch chéo.   ETSI  Europe Telecommunication Standard Institude  Tổ chức về chuẩn truyền thông châu Âu   IDE  Integrated development environment  Môi trường phát triển tích hợp   IEEE  Institute of Electrical and Electronics Engineers  Học Viện kỹ nghệ Điện và Điện Tử   IP  Internet Protocol  Giao thức liên mạng   KDE  K Desktop Environment  Môi trường màn hình nền   LAN  Local Area Network  Mạng cục bộ   MAC  Media Access Control  Điều khiển truy cập thiết bị   LDAT  Lightweight Directory Access Protocol  Giao thức truy cập thư mục theo trọng số   MANET  Mobile Adhoc Network  Mạng Ad-hoc cho các thiết bị di động   MIC  Microphone  Thu âm   MPR  MultiPoint Relay  Chuyển tiếp đa điểm   OLSR  Optimized Link State Routing Protocol  Giao thức định tuyến tối ưu   OLSRD  Optimized Link State Routing Protocol Daemon  Công cụ thực hiện định tuyến tối ưu   OPENGL  Open Graphics Library  Một tiêu chuẩn kỹ thuật đồ họa   PCI  Peripheral Component Interconnect  Một chuẩn để truyền dữ liệu   PDA  Personal Digital Assistant  Một loại máy tính cầm tay   QoS  Qualify of Service  Chất lượng dịch vụ   RAM  Random Access Memory  Bộ nhớ truy suất ngẫu nhiên   ROM  Read Only Memory  Bộ nhớ chỉ đọc 1 lần   RS-232  Recommended Standard 232  Một chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp   SDRAM  Synchronous dynamic random access memory  Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên đồng bộ dữ liệu động   USB  Universal Serial Bus  Chuẩn kết nối tuần tự   WLAN  Wireless Local Area Network  Mạng cục bộ không dây   MỞ ĐẦU Mục đích thiết kế Mạng không dây ad hoc được đặc trưng bởi sự thay đổi không dự đoán được của điều kiện kênh truyền như băng thông có thể thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó việc truyền video thời gian thực trong mạng ad hoc có rất nhiều thách thức như về sự thay đổi của sơ đồ mạng (di chuyển của các nút), lưu lương mạng, độ trễ của gói dữ liệu, mất gói dữ liệu đặc biệt là sự hạn chế về mặt tài nguyên của chính các thiết bị liên lạc sử dụng trong mạng ad hoc: năng lượng tiêu thụ, khả năng xử lí của các thiết bị, phạm vị hoạt động. Phương pháp nghiên cứu  Hình 0.1 Phương pháp nghiên cứu Việc khảo sát các hệ thống truyền video trên mạng có dây và mạng không dây có cơ sở hạ tầng có sẵn để lựa chọn ra hệ thống phù hợp với yêu cầu của đề tài đồng thời rút ngắn thời gian xây dựng hệ thống. Từ đấy sẽ sử dụng được các đặc điểm ưu việt của hệ thống gồm các nút mạng Ad-hoc có tính di động cao để truyền video thời gian thực. Nội dung đồ án bao gồm: Chương 1. Giới thiệu sơ lược về mạng Ad-hoc. Chương 2. Fit-pc Slim và Armadillo 300. Chương 3. Hệ điều hành Gentoo. Chương 4. Biên dịch chéo. Chương 5. Triển khai dự án và kết quả. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU MẠNG AD-HOC. Giới thiệu mạng Ad-hoc Ad hoc networks là điểm biên cuối cùng của thông tin không dây (thông tin vô tuyến). Công nghệ này cho phép các nodes (điểm nối) mạng truyền trực tiếp với nhau sử dụng bộ thu phát không dây (wireless transceiver) mà không cần bất cứ một cơ sở hạ tầng cố định nào (Hình 1.1). Đây là một đặc tính riêng biệt của ad- hoc network so với các mạng không dây truyền thống như các mạng chia ô (cellular networks) và mạng WLAN, trong đó các nodes (ví dụ như các thuê bao điện thoại di động) giao tiếp với nhau thông qua các trạm vô tuyến cơ sở (wired radio antennae).  Hình 1.1 Mô hình mạng Ad-hoc Ad hoc networks được mong đợi sẽ làm cách mạng hóa thông tin không dây trong một vài năm tới bằng việc bổ sung thêm vào các mô hình mạng truyền thống (như Internet, cellular networks, truyền thông vệ tinh – satellite communication). Mạng Ad hoc cũng có thể được xem như những bản sao công nghệ của những khái niệm máy tính thường gặp. Bằng việc khám phá công nghệ mạng không dây Ad hoc, những thiết bị cầm tay đủ chủng loại (như điện thoại di động, PDAs, máy tính xách tay, máy nhắn tin “pager”…..) và các thiết bị cố định (như các trạm vô tuyến cơ sỡ, các điểm truy cập Internet không dây, … ) có thể được kết nối với nhau, tạo thành mạng toàn cầu, khắp mọi nơi. Trong tương lai, công nghệ mạng Ad hoc có thể sẽ là lựa chọn rất hữu ích. Ví dụ, hãy xem tình huống sau. Một cơn động đất khủng khiếp đã tàn phá thành phố của chúng ta, trong đó có hầu hết các cơ sở hạ tầng viễn thông (như các đường điện thoại, trạm vô tuyến cơ sở …). Nhiều đội cứu hộ ( như lính cứu hỏa, cảnh sát, bác sĩ, các tình nguyện viên …) đang nỗ lực để cứu mọi người khỏi cơn động đất và chữa trị cho những người bị thương. Để hỗ trợ tốt hơn cho đội cứu hộ, các hoạt động cứu hộ của họ phải được hợp tác với nhau. Rõ ràng là 1 hoạt động hợp tác như thế chỉ đạt được thành quả khi đội cứu hộ có thể giao tiếp, thông tin với nhau, cả với đồng nghiệp của mình ( ví dụ 1 cảnh sát với 1 cảnh sát khác) và cả với thành viên của đội cứu hộ khác (ví dụ 1 lính cứu hỏa yêu cầu sự trợ giúp từ 1 bác sĩ). Với những công nghệ hiện có, những nỗ lực của đội cứu hộ sẽ rất khó thành công khi những cơ sở hạ tầng viễn thông cố định bì tàn phá nặng nề. Thậm chí những thành viên của đội cứu hộ này được trang bị máy vô tuyến cầm tay (walkie-talkie) hay các thiết bị tương tự khác trong trường hợp không thể truy cập được với các điểm cố định, chỉ những kết nối giữa những thành viên của đội cứu hộ đứng gần nhau mới thực hiện được. Vì vậy, một trong những ưu tiên trong việc quản lý và không chế thảm họa ngày nay là cài đặt lại các cơ sở hạ tầng viễn thông nhanh nhất có thể, bằng cách sửa chữa các thiết bị, kết cấu hư hỏng hay triển khai các thiết bị viễn thông tạm thời (ví dụ như vans được trang bị angten radio). Khó khăn này có thể được giải quyết đáng kể nếu chúng ta áp dụng những công nghệ dựa vào mạng Ad hoc : bằng cách sử dụng các giao tiếp không dây phân tán giữa nhiều điểm truy cập khác nhau, thậm chí các đội cứu hộ ở cách xa nhau cũng có thể liên lạc với nhau hay liên lạc với các thành viên đội cứu hộ khác ở khoảng giữa như hoạt động của một trạm chuyển tiếp. Vì khu vực xảy ra thảm họa sẽ tập trung nhiều đội cứu hộ, nên các liên lạc trong phạm vi thành phố (hay thậm chí là phạm vi cả nước) có thể thực hiện được, cho phép các nỗ lực cứu hộ được hợp tác thành công mà không cần thiết lập lại các cơ sở viễn thông cố định. Đặc điểm của mạng Ad-hoc Đặc điểm chung của mạng wireless Mạng Ad hoc trước hết là một mạng không dây, do đó nó có các đặc điểm chung của một mạng không dây thông thường. Tính linh động : các node mạng truy cập với nhau mà không cần đến cáp kết nối, có thể sử dụng trong các địa hình phức tạp. Sử dụng sóng radio hoặc hồng ngoại để truyền tín hiệu. Tốc độ mạng phụ thuộc vào băng thông hoạt động. Do băng thông của mạng không dây thường nhỏ nên tốc độ mạng khá chậm. Trạng thái kết nối của mạng không ổn định do sự di động của các thiết bị trong mạng, nhiễu do môi trường xung quanh gây ra như mưa, gió, vật cản ... Giới hạn vùng phủ sóng Tính bảo mật kém. Những ưu điểm của mạng Ad hoc Không yêu cầu cơ sở hạ tầng mạng có sẵn, chỉ cần các thành phần tham gia mạng có các thiết bị kết nối không dây (Card wireless, bluetooth). Do đó có thể triển khai ở các địa hình phức tạp mà không thể lắp đặt các điểm truy cập Access Point cố định. Vì thế tiết kiệm được chi phí lắp đặt các thiết bị mạng. Mạng Ad hoc được thiết lập ngay khi có yêu cầu. Các thiết bị có nhu cầu tham gia mạng có thể kết nối dễ dàng. Do đó phù hợp với các trường hợp cần kết nối mạng nhanh, khẩn cấp. Các node mạng di chuyển linh hoạt, tùy ý. Quá trình định tuyến trong mạng sẽ được cập nhật liên tục. Sử dụng OLSR để định tuyến trên mạng Ad-hoc. Khái niệm về định tuyến. Định tuyến là quá trình lựa chọn đường đi trong mạng để gửi gói tin từ nguồn đến đích. Định tuyến (routing ) là sự chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói dữ liệu được đánh đia chỉ từ mạng nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các node trung gian, thiết bị phần cứng chuyên dụng được gọi là router ( bộ định tuyến). Trong mạng Adhoc thì mỗi node đóng vai trò là một bộ định tuyến Các thuật toán định tuyến được xây dựng khác nhau nhưng đều cần phải tuân theo các yêu cầu chung: Tính tối ưu: Là khả năng chọn đường truyền tốt nhất của thuật toán. Tính “tốt nhất” này là phụ thuộc vào từng thuật toán. Mỗi một thuật toán có thể có cách phân tích đường truyền riêng, khác biệt với các thuật toán khác, tuy nhiên mục đích chính vẫn là để xác định đường truyền nào tốt nhất Tính đơn giản: Một thuật toán đòi hỏi phải đơn giản, dễ thực hiện, ít chiếm dụng băng thông đường truyền vì chi phí cho băng thông là rất tốn kém, dải tần được cấp phát là hạn chế Ổn định, nhanh chóng, chính xác: Thuật toán phải ổn định, chính xác để đảm bảo hoạt động tốt khi xảy ra các trường hợp hư hỏng phần cứng, quá tải đường truyền.. Mặt khác thuật toán phải đảm bảo sự nhanh chóng để tránh tình trạng lặp trên đường truyền do không cập nhật kịp trạng thái đường truyền Sự linh hoạt: Tính năng này bảo đảm sự thay đổi kịp thời và linh hoạt trong bất cứ mọi trường hợp xảy ra của hệ thống, đặc biệt là mạng có các liên kết “lỏng lẻo” như mạng Adhoc Định tuyến trên mạng Ad-hoc. Trong mạng Ad hoc, mọi nút đều có khả năng di chuyển nên không có một nút mạng cố định nào thực hiện chức năng điều khiển trung tâm. Do đó làm thế nào để các nút mạng “bắt tay nhau” và duy trì được quá trình truyền thông mà không lãng phí tài nguyên mạng là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Để giải quyết vấn đề trên, đã có nhiều đề xuất về giải pháp định tuyến cho mạng di động tuỳ biến. Các giao thức như thế phải giải quyết những hạn chế đặc biệt của mạng này, trong đó bao gồm các vấn đề như tiêu thụ công suất lớn, băng thông thấp, và tỷ lệ lỗi cao. Một số yêu cầu đối với các giao thức định tuyến trong mạng Ad hoc : a) Hoạt động phân tán: Giao thức cần hoạt động phân tán, không phụ thuộc vào nút mạng điều khiển tập chung. b) Đường định tuyến hở: Để nâng cao chất lượng hoạt động, thì giao thức định tuyến cần đảm bảo đường định tuyến cung cấp là đường mở, điều này sẽ làm giảm lãng phí băng thông và năng lượng tiêu thụ của CPU. c) Hoạt động dựa trên yêu cầu: Mục đích chín để tối thiểu hóa phần thông tin điều kiển trong mạng, nó chỉ tìm đường đi khi cần thiết và không quảng bá liên tục. d) Hỗ trợ các liên kết một chiều: Kết hợp với các liên kết hai chiều làm tăng chất lượng hoạt động của giao thức định tuyến. e) Bảo mật : Sử dụng các phương pháp bảo mật cho mạng không dây để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình định tuyến. f) Bảo toàn năng lượng : Các thiết bị trong mạng ad hoc có thể là máy tính xách tay, PDA,… có giới hạn về thời gian sử dụng pin, nên cần chế độ chờ (standby) để tiết kiệm năng lượng g) Nhiều đường định tuyến: Nhằm giảm tác động cho số lần thay đổi về cấu trúc mạng v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDo an tot nghiep _ Nguyen Dinh Nam.doc
  • docbia - Nguyen Dinh Nam.doc
  • docho so sinh vien - Nguyen Dinh Nam.doc