Đồ án Quy hoạch điểm trung chuyển vật tải hành khách công cộng Long Biên

1. Sự cần thiết của đề tài: Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang trên đà phát triển mạnh mẽ, việc gia nhập WTO năm 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển và giao lưu quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt ở các thành phố lớn kéo theo đó dân số đô thị và số lượng phương tiện cá nhân tăng lên nhanh chóng. Điều này làm cho nhu cầu đi lại tăng lên, nhưng với hệ thống giao thông còn yếu kém không thể đáp ứng đủ nhu cầu đã gây nên tình trạng ùn tắc giao thông nhất là vào giờ cao điểm, tai nạn giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng ồn .Để giải quyết vấn đề này cần có sự vào cuộc của các bộ ngành liên quan bắt tay vào việc quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đô thị, cải tạo đường cũ và xây dựng mới nhằm quản lý và từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông. Là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước, thủ đô Hà Nội đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Để hòa nhập và phát triển nhanh chóng, vững chắc thì Hà Nội cần giải quyết nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc. Trong đó, bài toán giao thông đang làm đau đầu nhiều cấp chính quyền, có thể nói đó là một vướng mắc lớn của một đô thị đang phát triển như Hà Nội, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế và xã hội của Thủ đô. Cầu Long Biên nằm ở phía đông thành phố Hà Nội, là cửa ngõ đi các tỉnh phía Đông Bắc, tại đây tập trung lượng phương tiện tham gia giao thông lớn và có rất nhiều tuyến xe buýt hoạt động kết nối với hầu hết với các tuyến buýt của Hà Nội. Theo Sở Giao thông công chính Hà Nội hiện tại khu vực gầm cầu Long Biên có tới 28 điểm xung đột giao cắt gây ùn tắc và tai nạn giao thông. Tại đấy còn có Ga Yên Phụ và Bến xe Long Biên với lượng hành khách lớn, lượng hành khách này sử dụng vận tải hành khách công cộng băng xe buýt là chủ yếu. Do đó tại khu vực này, cần xây dựng trạm trung chuyển xe buýt để tạo thuận lợi cho người dân đi lại bằng xe buýt, đồng thời giảm tai nạn và ùn tắc giao thông. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đồ án a. Đối tượng nghiên cứu: - Đoạn đường dài 2 km nằm trên đường Yên Phụ và đường Trần Nhạt Duật. - Nút giao thông tại khu vực gầm cầu Long Biên – Hàng Đậu - Lưu lượng và thành phần giao thông tại nút - Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất khu vực và quy hoach phát triển kinh tế xã hội ,quy hoach sử dung đất và GTVT Hà Nội mới. b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lập quy hoạch tổ chức giao thông điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực gầm cầu Long Biên, địa phận Quận Hoàn Kiếm. - Thời gian nghiên cứu và đánh giá từ năm 2000 - 2008, chiến lược phát triển phục vụ nhu cầu đến năm 2025 3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đồ án - Phân tích các bước lập quy hoạch xây dựng điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực gầm cầu Long Biên đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai ( tính đến năm 2025). - Xem xét tác động của việc lập quy hoạch xây dựng điểm trung chuyển Long Biên đối với dòng giao thông và các yếu tố Kinh tê - Xã hội. - Đề ra các giải pháp kèm theo nhằm nâng cao khả năng phục vụ của vận tải hành khách công cộng tại điểm trung chuyển Long Biên. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu sẵn có. - Điều tra thực tế, thu thập các tài liệu liên quan (lưu lượng giao thông, thành phần tham gia giao thông, vận tốc dòng giao thông.). - Thu thập thông tin, sử dụng các hàm thống kê và công cụ tin học để xử lý số liệu. 5. Cấu trúc của đồ án. Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương : Chương I: Cơ sỏ lý luận về quy hoach và tổ chức điểm trung chuyển giao thông vận tải. Chương II: Đánh giá hiện trạng giao thông và tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển Long Biên. Chương III: Đề xuất phương án quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên.

docx63 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch điểm trung chuyển vật tải hành khách công cộng Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐIỂM TRUNG CHUYỂN GIAO THÔNG VẬN 3 1.1 Hệ thống vận tải hành khách công cộng đô thị: 3 1.1.1. Vận tải hành khách công cộng. 3 1.1.2 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. 5 1.2 . Tổng quan về quy hoạch GTVT đô thị 9 1.2.1 Khái niệm 9 1.2.2 Mục đích, yêu cầu của quy hoạch GTVT đô thị 10 1.2.3 Bản chất và tiến trình phát triển của quy hoạch giao thông vận tải 11 1.2.4 Nội dung của quy hoạch GTVT đô thị 13 1.2.5 Quá trình lập quy hoạch GTVT đô thị 14 1.3 Các biện pháp khi tổ chức giao thông 16 1.3.1 Khái niệm 16 1.3.2 Các biện pháp tổ chức giao thông gồm: 17 1.4 Tổng quan về điểm trung chuyển : 18 1.4.1. Khái niệm điểm trung chuyển: 18 1.4.2 Cấu tạo, chức năng của điểm trung chuyển. 19 1.4.3 Phân loại điểm trung chuyển. 20 1.4.4 Mục tiêu của việc xây dựng điểm trung chuyển cho xe buýt. 21 1.4.5 Các bước lập quy hoạch điểm trung chuyển. 21 1.4.6 Yêu cầu khi tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển: 22 1.5 Kết luận chương . 22 CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TẠI ĐIỂM TRUNG CHUYỂN LONG BIÊN 23 2.1 Hiện trạng hệ thống VTHKCC bằng xe buýt của thành phố Hà Nội 23 2.1.1 Nhu cầu đi lại của dân cư thành phố Hà Nội. 23 2.1.2 Cơ cấu phương tiện đi lại của Hà Nội theo số lượng phương tiện. 23 2.1.3 Mạng lưới tuyến buýt và sản lượng khai thác 25 2.1.4 Hiện trạng về cơ sở hạ tầng. 25 2.1. 5 Hiện trạng phương tiện vận tải: 31 2.1.6: Hiện trạng công tác quản lý giao thông vận tải đô thị Hà Nội 31 2.1.7 Đánh giá hiện trạng hoạt động của VTHKCC 34 2.1.8 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010 35 2.2 Hiện trạng các điểm trung chuyển VTHKCC tại Hà Nội 35 2.3 Hiện trạng khu vực điểm trung chuyển Long Biên 37 2.3.1 Đặc điểm về tình hình tổ chức giao thông hiện tại : 37 2.3.2 Lưu lượng phương tiện và thành phần giao thông : 38 2.3.3 Giới thiệu phương án của trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị. 44 2.4 Kết luận chương. 46 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐIỂM TRUNG CHUYỂN LONG BIÊN 47 3.1 Quy hoạch chung không gian khu vực. 47 3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị 47 3.1.2. Dự kiến quỹ đất sử dụng cho công trình giao thông đến năm 2020 48 3.1.3 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu: 49 3.1.4 Mục tiêu khi lập quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên: 49 3.1.5 Đề xuất phương án quy hoạch: 49 3.1.6 Các tiêu chí lựa chọn vị trí điểm trung chuyển: 51 3.1.7 Lựa chọn phương án quy hoạch. 52 3.1.8 Quy mô và hình thức đầu tư. 53 3.2 Tổ chức giao thông cho xe buýt. 55 3.3 Đánh giá phương án điểm trung chuyển Long Biên. 55 3.4 Kết luận chương : 55 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 56 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Dự báo thị phần VTHKCC các năm Bảng 2.2 Dự báo thị phần các phương tiện đến 2020 Bảng 2.3 Hệ thống bến xe ở Hà Nội Bảng 2.4 Chủng loại phương tiện xe buýt hoạt động Bảng 2.5 Các điểm trung chuyển hiện nay ở Hà Nội Bảng 2.6 Lưu lượng phương tiện chiều từ nút Long Biên – Nam Chương Dương Bảng 2.7 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nam Chương Dương – Nút Long Biên Bảng 2.8 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nút Long Biên – dốc Hàng Than Bảng 2.9 Lưu lượng phương tiện chiều từ dốc Hàng Than – Nút Long Biên Bảng 2.10 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nút Long Biên – Nam Chương Dương Bảng 2.11 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nam Chương Dương – Nút Long Biên Bảng 2.12 Lưu lượng phương tiện chiều từ Nút Long Biên – Dốc Hàng Than Bảng 2.13 Lưu lượng phương tiện chiều từ Dốc Hàng Than – Long Biên DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Hình 1.1 Độ rộng và mức chi tiết của quy hoạch Hình 1.2 Quá trình lập quy hoạch Hình 2.1 Phân bố lý do đi lại Hình 2.2 Cơ cấu phương tiện Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu của dự án Hình 3.2 Phương án phía Bắc Hình 3.3 Phương án phía Nam Hình 3.4 Mặt bằng quy hoạch dự kiến Hình 3.5 Bố trí mặt bằng xây dựng Sơ đồ 1.1 Các nội dung chính trong quy hoạch GTVT đô thị Sơ đồ 1.2 Vị trí điểm trung chuyển trong hệ thống GTVT đô thị Sơ đồ 13 Mô hình tổ chức quản lý GTVT đô thị ở Hà Nội DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VTHKCC  Vận tải hành khách công cộng   GTVT  Giao thông vận tải   PTVT  Phương tiện vận tải   GTĐT  Giao thông đô thị   QHGTVT  Quy hoạch giao thông vận tải   GTVTĐT  Giao thông vận tải đô thị   LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài: Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang trên đà phát triển mạnh mẽ, việc gia nhập WTO năm 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển và giao lưu quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt ở các thành phố lớn kéo theo đó dân số đô thị và số lượng phương tiện cá nhân tăng lên nhanh chóng. Điều này làm cho nhu cầu đi lại tăng lên, nhưng với hệ thống giao thông còn yếu kém không thể đáp ứng đủ nhu cầu đã gây nên tình trạng ùn tắc giao thông nhất là vào giờ cao điểm, tai nạn giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…….Để giải quyết vấn đề này cần có sự vào cuộc của các bộ ngành liên quan bắt tay vào việc quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đô thị, cải tạo đường cũ và xây dựng mới nhằm quản lý và từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông. Là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước, thủ đô Hà Nội đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Để hòa nhập và phát triển nhanh chóng, vững chắc thì Hà Nội cần giải quyết nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc. Trong đó, bài toán giao thông đang làm đau đầu nhiều cấp chính quyền, có thể nói đó là một vướng mắc lớn của một đô thị đang phát triển như Hà Nội, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế và xã hội của Thủ đô. Cầu Long Biên nằm ở phía đông thành phố Hà Nội, là cửa ngõ đi các tỉnh phía Đông Bắc, tại đây tập trung lượng phương tiện tham gia giao thông lớn và có rất nhiều tuyến xe buýt hoạt động kết nối với hầu hết với các tuyến buýt của Hà Nội. Theo Sở Giao thông công chính Hà Nội hiện tại khu vực gầm cầu Long Biên có tới 28 điểm xung đột giao cắt gây ùn tắc và tai nạn giao thông. Tại đấy còn có Ga Yên Phụ và Bến xe Long Biên với lượng hành khách lớn, lượng hành khách này sử dụng vận tải hành khách công cộng băng xe buýt là chủ yếu. Do đó tại khu vực này, cần xây dựng trạm trung chuyển xe buýt để tạo thuận lợi cho người dân đi lại bằng xe buýt, đồng thời giảm tai nạn và ùn tắc giao thông. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đồ án Đối tượng nghiên cứu: Đoạn đường dài 2 km nằm trên đường Yên Phụ và đường Trần Nhạt Duật. Nút giao thông tại khu vực gầm cầu Long Biên – Hàng Đậu Lưu lượng và thành phần giao thông tại nút Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất khu vực và quy hoach phát triển kinh tế xã hội ,quy hoach sử dung đất và GTVT Hà Nội mới. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lập quy hoạch tổ chức giao thông điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực gầm cầu Long Biên, địa phận Quận Hoàn Kiếm. - Thời gian nghiên cứu và đánh giá từ năm 2000 - 2008, chiến lược phát triển phục vụ nhu cầu đến năm 2025 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đồ án - Phân tích các bước lập quy hoạch xây dựng điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực gầm cầu Long Biên đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai ( tính đến năm 2025). - Xem xét tác động của việc lập quy hoạch xây dựng điểm trung chuyển Long Biên đối với dòng giao thông và các yếu tố Kinh tê - Xã hội. - Đề ra các giải pháp kèm theo nhằm nâng cao khả năng phục vụ của vận tải hành khách công cộng tại điểm trung chuyển Long Biên. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu sẵn có. - Điều tra thực tế, thu thập các tài liệu liên quan (lưu lượng giao thông, thành phần tham gia giao thông, vận tốc dòng giao thông......). - Thu thập thông tin, sử dụng các hàm thống kê và công cụ tin học để xử lý số liệu. Cấu trúc của đồ án. Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương : Chương I: Cơ sỏ lý luận về quy hoach và tổ chức điểm trung chuyển giao thông vận tải. Chương II: Đánh giá hiện trạng giao thông và tổ chức giao thông tại điểm trung chuyển Long Biên. Chương III: Đề xuất phương án quy hoạch điểm trung chuyển Long Biên. CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐIỂM TRUNG CHUYỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI Hệ thống vận tải hành khách công cộng đô thị: 1.1.1. Vận tải hành khách công cộng. Khái niệm - VTHKCC: là loại hình vận chuyển hành khách trong đô thị, có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên liên tục trong thời gian xác định theo hướng tuyến ổn định trong 1 thời kỳ nhất định. Ở Việt Nam theo “Quy định tạm thời về vận chuyển khách công cộng trong các thành phố “ của Bộ GTVT thì : VTHKCC là tập hợp các phương thức , PTVT vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly 8 hành khách (Không kể lái xe). - Tuyến VTHKCC: là đường đi của phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển xác định. Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như: Nhà chờ, biển báo để tổ chức các hành trình vận chuyển bằng phương tiện VTHKCC, thực hiện chức năng vận chuyển hành khách trong thành phố, đến các vùng ngoại vi và các đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố. Vai trò của vận tải hành khách công cộng Cùng với đô thị hoá, vai trò của hệ thống VTHKCC ngày càng trở nên quan trọng. Một hệ thống VTHKCC hoạt động có hiệu quả là động lực thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Ngựơc lại với một hệ thống VTHKCC yếu kém sẽ là lực cản đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các đô thị. Vai trò của VTHKCC được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau : - VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị . Đô thị hoá luôn gắn liền với việc phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp thương mại, văn hoá .... kèm theo sự gia tăng cả về phạm vi lãnh thổ và dân số đô thị . Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất lớn và khoảng cách xa. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC nhanh, sức chứa lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu đó . Ngược lại, nếu không thiết lập được một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì sức ép về giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị phân bố cách xa trung tâm với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá. Giới hạn không gian đô thị càng mở rộng thì vai trò của VTHKCC càng thể hiện rõ qua việc rút ngắn thời gian đi lại và đáp ứng nhu cầu của dòng hành khách công suất lớn . - VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị, góp phần tăng năng suất lao động xã hội. Trong đô thị tần suất đi lại cao và cự ly đi lại bình quân lớn nên tổng hao phí thời gian đi lại của một người dân là đáng kể . Nếu lấy mức đi đi lại bình quân của một người trong thành phần đi lại tích cực của Hà Nội là 2,2 – 2,5 chuyến/người/ngày và thời gian một chuyến đi là 40 phút thì hao phí thời gian đi lại chiếm 15 - 20 % tổng quỹ thời gian lao động tích cực . Ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp của VTHKCC là tác động đến việc tăng năng suất lao động xã hội. Theo tính toán của các chuyên gia GTĐT : Nếu mỗi chuyến xe chậm đi mười phút thì dẫn đến tổng năng suất lao động xã hội giảm đi từ 2,5 - 4%, năng suất lao động của công nhân có cự ly đi làm 5km giảm 12% và trên 5km giảm từ 10 - 25% so với những công nhân sống gần nơi làm việc ( Chỉ cần đi bộ ). - VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại. An toàn giao thông gắn liền với hệ thống PTVT và cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. Hàng năm trên thế giới có chừng 800.000 người thiệt mạng do tai nạn giao thông. Riêng Việt Nam, mỗi năm xảy ra 8000-12.000 vụ tai nạn giao thông làm thiệt mạng từ 3000-8000 người, trong đó tỷ lệ đáng kể thuộc hệ thống giao thông đô thị . ở các thành phố nước ta do số lượng xe đạp, xe máy tăng quá nhanh, mật độ đi lại dày đặc là nguyên nhân chính gây ra tai nạn . - VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị Không gian đô thị thường chật hẹp, mật độ dân cư cao, trong khi mật độ xe có động cơ lại dày đặc. Bởi vậy VTHKCC phải gắn liền với các giải pháp bảo vệ môi trường. Công cộng hoá phương tiện đi lại là một trong những giải pháp hữu hiệu mang tính khả thi nhằm thiểu hoá tác động tiêu cực của GTĐT đến môi trường. Trước hết việc thay thế PTVT cá nhân bằng phương tiện VTHKCC sẽ góp phần hạn chế mật độ ô tô, xe máy – những phương tiện thường xuyên thải ra một lượng lớn khí xả chứa nhiều thành phần độc hại như: Cacbuahiđrô, ôxitnitơ, chì... Uỷ ban môi trường thế giới đã khẳng định tác động đáng kể ( Gần 50%) trong việc huỷ hoại môi trường là do khí xả các PTVT gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể đến cả khả năng giữ gìn bầu không khí trong sạch cho các đô thị, hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và chống ùn tắc ... - VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định Một người dân thành phố bình quân đi lại 2-3lượt/ ngày, thậm chí cao hơn (Cự ly từ 1,5-2Km trở lên ). Vì vậy nếu xảy ra ắc tắc thì ngoài tác hại về kinh tế, còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị, trật tự an toàn xã hội và ổn định xã hội. Hiệu quả của hệ thống VTHKCC trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính hết được . Phân loại Vận tải hành khách công cộng - Vận tải hành khách công cộng bằng tàu điện ngầm - Vận tải hành khách công cộng bằng tàu điện bánh hơi, bánh sắt - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Sự cần thiết phải phát triển hệ thống Vận tải hành khách công cộng Như ta đã phân tích ở trên về hiệu quả của VTHKCC từ đó thấy rằng VTHKCC có một vai trò rất quan trọng với thành phố Hà Nội nói riêng và nước ta nói chung. Ngày nay xã hôi ngày càng phát triển văn minh hiện đại thì nhu cầu của con người ngày càng cao, gắn liền với nó là nhu cầu đi lại với nhiều mục đích khác nhau ngày một tăng. Hơn thế nữa quá trình đô thị hoá kèm theo sự gia tăng về quy mô lãnh thổ, dân cư đô thị và gắn liền với quá trình phát triển các khu chức năng khu công nghiệp thương mại, khu dân cư văn hoá…xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất luồng hành khách lớn. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC mới đáp ứng được những nhu cầu đó. Đi kèm với sự phát triển đó là những hậu quả để lại như: ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông ngày một gia tăng. Hầu hết các vụ tai nạn đều xảy ra ở các đô thị đặc biệt là những đô thị lớn và chủ yếu do phương tiện cá nhân gây ra. Do đó việc tăng cường hơn nữa hoạt động xe buýt về : Thời gian phục vụ, chất lượng phục vụ, mạng lưới tuyến…. Từ những phân tích trên nhận thấy không còn cách nào khác để giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội là hệ thống VTHKCC. Việc phát triển VTHKCC là rất cần thiết và cấp bắch. VTHKCC không chỉ khắc phục những hậu quả do quá trình đô thị hoá mang lại mà nó còn có nhiều tác động đến lĩnh vực đời sống của một đô thị: + Tác động tới nền kinh tế đô thị: Ngành công nghiệp xây dựng, ngành dịch vụ... + Tiết kiệm chi phí: Chi phí đi lại, chi phí do sử dụng phương tịên cá nhân, chi phí sử dụng đất … + Tác động về mặt xã hội: Tạo nhiều việc làm giải quyết lao động dư thừa cho xã hội, giảm thiểu tai nạn tạo niềm tin vững chắc cho người lao động, tạo thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng cho người dân…giảm ùn tắc hạn chế ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn góp phần bảo vệ đô thị trong sạch văn minh. Ngược lại, nếu ta không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý giải quyết nhu cầu đi lại và những hậu quả để lại thì sức ép về việc giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá. 1.1.2 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Khái niệm: - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: là loại hình VTHKCC sử dụng xe ô tô có sức chứa lớn làm phương tiện vận chuyển, hoạt động theo biểu đồ và hành trình đã được quy định sẵn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, thu tiền cước theo giá quy định - Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe: là một công cụ quản lý thường được sử dụng trong Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xây dựng dựa trên các thông số hoạt động của tuyến, như là: thời gian, cự ly hoạt động, giãn cách chạy xe, cự ly của các điểm dừng đỗ trên tuyến. Giúp cho công tác quản lý lái, phụ xe, và quản lý phương tiện khi hoạt động trên hành trình của tuyến. Các hình thức chạy xe buýt trong thành phố - Xe buýt thông thường: xe buýt sẽ lần lượt dừng lại ở tất cả các điểm dừng trên hành trình, giúp cho hành khác có thể lên xuống tại bất cứ điểm nào đó trên tuyến. - Xe buýt nhanh: xe chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chủ yếu trên tuyến, bỏ qua một số điểm dừng - Xe buýt tốc hành: Số điểm dừng trên tuyến ít, chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chính, chủ yếu là những điểm trung chuyển. - Xe buýt hoạt đông theo hành trình rút ngắn: theo không gian, theo thời gian, xe buýt không chạy hết hành trình quy định, mà chỉ hoạt động trên một đoạn của hành trình. Đặc điểm của Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt - Về phạm vi hoạt động (Theo không gian và thời gian). + Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. + Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm... - Về phương tiện VTHKCC + Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh . + Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao. + Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện , chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ . + Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều (Người lái- Hành khách) đầy đủ. + Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường ( Thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả......) + Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ. Hình thức bên ngoài, màu sắc,cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện - Về tổ chức vận hành. Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, giữ gìn trật tự an toàn GTĐT . Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại. - Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn ( Nhà chờ, điểm đỗ , hệ thống thông tin, bến bãi......) . Chi phí vận hành lớn, chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác . - Về hiệu quả tài chính Năng suất vận tải thấp , do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp ,.... nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện cơ giới cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố