Đồ án Quy trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao độ bền của máy bơm HПC 65/35-500 phục vụ cho công tác vận chuyển dầu khí

Có thể nói rằng Dầu mỏ và khí đốt là một loại tài nguyên khoáng sản quý mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Sự biết đến Dầu khí của con người muộn hơn so với các loại khoáng sản khác như đồng ,chì,nhôm, sắt Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất của Hydrocacbon được khai thác lấy lên từ lòng đất, thường tồn tại ở thể lỏng và khí. Dầu khí thường có tên gọi khác là vàng đen có vai trò rất lớn đến đời sống kinh tế toàn cầu. Dầu mỏ là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, các quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới hiểu rất rõ về vai trò của nguồn tài nguyên này. Ở Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của Dầu khí càng trở nên quan trong hơn bao giờ hết trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Trong những năm qua, Dầu khí đã đóng góp rất lớn vào ngân sách quốc gia, tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế của nước ta nhất là thời kỳ khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu như hiện nay. Thật vậy, với đặc thù về vị trí địa lý ở Việt Nam , từng ngày, từng giờ, những cán bộ công nhân viên đang ngày đêm làm việc hăng say, không biết mệt mỏi đã khai thác được một sản lượng Dầu khí rất lớn, với hệ thống các thiết bị tối tân và hiện đại là phương tiện giúp chúng ta khai thác triệt để nguồn tài nguyên này.  Lý do chọn đề tài: Khi được đi thực tập tại giàn khoan cố định, được đến trược tiếp block modul 3, được nghe giới thiệu và hướng dẫn vận hành máy bơm dầu . Em mới hiểu ra rằng mỗi một công đoạn trong ngành Dầu mỏ cũng đều rất quan trọng. Công tác khai thác và vận chuyển dầu cũng là một khâu rất quan trọng .Đó chính là công đoạn bơm và chung chuyển dầu theo đường ống thu gom chung tới tàu chứa dầu. Máy bơm dầu loại NPS là loại bơm ly tâm thông dụng được lắp đặt tại các giàn MSP để bơm trực tiếp dầu sau khi tách khí đi sang tàu chứa. Đây là loại bơm có nhiều ưu điểm do Liên Xô chế tao. Cơ cấu máy đơn giản trong quá trình vận hành và sửa chữa. Với nhũng lý do trên đã thôi thúc em lựa chọn đề tài này.  Mục đích của đề tài: Tìm hiểu quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa nhỏ đối với bơm NPS 65/35-500. Đưa ra các giải pháp nâng cao độ bền của của việc sử dụng bơm vận chuyển dầu NPS 65/35-500

doc95 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao độ bền của máy bơm HПC 65/35-500 phục vụ cho công tác vận chuyển dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói rằng Dầu mỏ và khí đốt là một loại tài nguyên khoáng sản quý mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Sự biết đến Dầu khí của con người muộn hơn so với các loại khoáng sản khác như đồng ,chì,nhôm, sắt…Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất của Hydrocacbon được khai thác lấy lên từ lòng đất, thường tồn tại ở thể lỏng và khí. Dầu khí thường có tên gọi khác là vàng đen có vai trò rất lớn đến đời sống kinh tế toàn cầu. Dầu mỏ là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, các quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới hiểu rất rõ về vai trò của nguồn tài nguyên này. Ở Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của Dầu khí càng trở nên quan trong hơn bao giờ hết trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Trong những năm qua, Dầu khí đã đóng góp rất lớn vào ngân sách quốc gia, tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế của nước ta nhất là thời kỳ khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu như hiện nay. Thật vậy, với đặc thù về vị trí địa lý ở Việt Nam , từng ngày, từng giờ, những cán bộ công nhân viên đang ngày đêm làm việc hăng say, không biết mệt mỏi đã khai thác được một sản lượng Dầu khí rất lớn, với hệ thống các thiết bị tối tân và hiện đại là phương tiện giúp chúng ta khai thác triệt để nguồn tài nguyên này. Lý do chọn đề tài: Khi được đi thực tập tại giàn khoan cố định, được đến trược tiếp block modul 3, được nghe giới thiệu và hướng dẫn vận hành máy bơm dầu . Em mới hiểu ra rằng mỗi một công đoạn trong ngành Dầu mỏ cũng đều rất quan trọng. Công tác khai thác và vận chuyển dầu cũng là một khâu rất quan trọng .Đó chính là công đoạn bơm và chung chuyển dầu theo đường ống thu gom chung tới tàu chứa dầu. Máy bơm dầu loại NPS là loại bơm ly tâm thông dụng được lắp đặt tại các giàn MSP để bơm trực tiếp dầu sau khi tách khí đi sang tàu chứa. Đây là loại bơm có nhiều ưu điểm do Liên Xô chế tao. Cơ cấu máy đơn giản trong quá trình vận hành và sửa chữa. Với nhũng lý do trên đã thôi thúc em lựa chọn đề tài này. Mục đích của đề tài: Tìm hiểu quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa nhỏ đối với bơm NPS 65/35-500. Đưa ra các giải pháp nâng cao độ bền của của việc sử dụng bơm vận chuyển dầu NPS 65/35-500 Chương I TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ CÔNG TÁC BƠM VẬN CHUYỂN DẦU Tình hình khai thác Dầu Khí ở Việt Nam Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có nhiều thuận lợi, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú đa dạng cả trong đất liền và ngoài biển khơi. Với diện tích thềm lục địa khoảng 1 triệu km sông Hồng, Cửu Long, Hoàng Sa và Trường Sa. Từ những năm 60 của thế kỷ XX mặc dù trong nước còn tồn tại rất nhiều khó khăn về kinh tế, khoa học kỹ thuật nhưng công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được các đoàn địa chất của tổng cục cục dầu khí tiến hành trên địa bàn sông Hồng ở miền bắc và từ những năm 70 đã tiến hành nghiên cứu vùng thềm lục địa. Đến nay công tác tìm kiếm thăm dò đã được thực hiện trên 1/3 diện tích thềm lục địa và đã đạt được rất nhiều kết quả, mang lại những lợi ích lớn về mặt kinh tế, đồng thời đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước. Sau đây chúng ta nhìn lại lịch sử phát triển của nghành Dầu khí: Ngày 27/11/1961, Đoàn Địa Chất 36, trực thuộc tổng cục Địa Chất được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò dầu, khí tại Việt Nam. Hoạt động của đoàn Địa Chất 36 ngày càng lớn cho nên ngày 09/10/1969 Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 203/CP thành lập Liên đoàn Địa Chất 36, có nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch, và lập kế hoạch nghiên cứu tìm kiếm và thăm dò dầu mỏ, khí đốt ở trong nước. Trước đó, với tiền thân là đoàn Địa Chất 36, các hoạt động thăm dò địa chất đã đạt được một số thành tựu đáng kể, trong đó có việc tiến hành thăm dò địa chấn và khoan thử nghiệm tại miền Bắc. Một số nghiên cứu chuyên ngành khác về thạch học, trầm tích,…, cũng đã được triển khai. Quan điểm về triển vọng dầu khí là nguồn tài nguyên tăng dần về phía biển đã được hình thành. Năm 1975, ngay sau ngày thống nhất đất nước, ngày 03/09/1975 Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được thành lập trên cơ sở Liên đoàn Địa chất 36 và một bộ phận thuộc Tổng cục Hóa chất, đã đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Dầu khí . Một năm sau ngày thành lập, ngày 25/07/1976, ngành Dầu khí đã phát hiện dòng khí thiên nhiên đầu tiên tại giếng khoan số 61 ở xã Đông Cơ - huyện Tiền Hải – Thái Bình. Trong giai đoạn từ 1977-1986, nhiều hoạt động nghiên cứu thăm dò đã được tiến hành với các đối tác của Liên Xô và Châu Âu trong lĩnh vực dầu mỏ. Sau 5 năm, kể từ khi phát hiện khí, dòng khí công nghiệp ở mỏ Tiền Hải đã được khai thác để đưa vào phục vụ cho phát điện và công nghiệp địa phương tỉnh Thái Bình. Ngày 19/06/1981, Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro) được thành lập. Những nghiên cứu và khảo sát tìm kiếm vào tháng 05/1984 đã cho thấy: Có khả năng khai thác dầu thương mại trên các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng. Ngày 06/11/1984 hạ thủy chân đế giàn khoan dầu khí đầu tiên của Việt Nam (MSP-1) tại mỏ Bạch Hổ và ngày 26/06/1986 đã đi vào lịch sử khai thác Việt Nam, khi Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô đã khai thác tấn dầu đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ từ giàn MSP-1 và đã có tên trong danh sách các nước khai thác và xuất khầu dầu thô trên thế giới, khẳng định một tương lai phát triển đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp Dầu khí nước ta. Kể từ ngày 26/06/1986 đến hết tháng 10/2008, ngành Dầu khí đã khai thác được trên 280 triệu tấn dầu thô và trên 45 tỷ mét khối khí, mang lại doanh thu gần 60 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nước trên 36 tỷ USD, tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 100 nghìn tỷ đồng. Tháng 04/1990 - Tổng cục Dầu khí Việt Nam được sát nhập vào Bộ Công nghiệp nặng. Tháng 06/1990 - Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (Vietnam Oil & Gas Corporation – Petrovietnam) được tổ chức lại trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí Việt Nam. Tháng 05/1992- Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, tách khỏi Bộ Công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, trở thành Tổng Công ty Dầu khí quốc gia, với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam. Năm 1993, Luật Dầu khí được ban hành. Cũng trong năm này, Petrovietnam bắt đầu triển khai xây dựng hệ thống thu gom và vận chuyển khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ vào đất liền, phục vụ trước tiên cho Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa – Vũng Tàu và sau này cho Phú Mỹ. Ngày 29/05/1995, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quyết định thành lập Tổng Công ty Nhà nước với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam. Năm 2001, cột mốc xuất khẩu 100 triệu tấn dầu thô. Ngày 28/11/2005, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất – Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam được khởi công xây dựng với tổng vốn đầu tư là 2,5 tỷ USD và đã cho lô dầu đầu tiên vào tháng 3 năm 2009. Song song với việc tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu, các dự án trong lĩnh vực công nghiệp khí cũng đã được tích cực triển khai. Dòng khí đồng hành ở mỏ Bạch Hổ được đưa vào bờ đã đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp nhiên liệu cho cho nhà máy điện đạm Phú Mỹ với một lượng lớn khí hoả lỏng LPG và condenasate cho nhu cầu nội địa. Cùng với nguồn khí đồng hành bể Cửu Long thì nguồn khí Nam Côn Sơn được đưa vào tiếp đó đã hoàn thiện cho sự hoạt động của cụm công nghiệp khí điện đạm Đông Nam Bộ. Cùng với việc đưa vào hoạt động của nhà máy khí điện đạm Cà Mau đã tạo ra sức bật mới cho nền kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai nhiều mỏ khí mới như lô B, mỏ Sư Tử Trắng sẽ mở ra một giai đoạn đầy hứa hẹn cho nền công nghiệp khí Việt Nam. Cùng với sự phát triển trọng tâm của công nghiệp dầu khí , để khép kín và hoạt động đồng bộ của ngành, các hoạt động về dịch vụ, kỹ thuật, thương mại, tài chính, bảo hiểm….của ngành dầu khí đã được hình thành và phát triển với doanh số hoạt động ngày càng cao trong tổng doanh thu của ngành. Thực hiện mục tiêu xây dựng ngành dầu khí quốc gia Việt Nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước công tác hoàn thiện cơ chế quản lý cơ cấu tổ chức và công tác cổ phần hoá doanh nghiệp đã được triển khai có hiệu quả, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cổ phần hoá được cải thiện rõ rệt. Hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn xác định theo hướng có hiệu quả nhất và phát triển thêm một số lĩnh vực để tận dụng thế mạnh của ngành. Là một ngành kinh tế kỹ thuật yêu cầu công nghệ cao, vốn đầu tư lớn và an toàn cao nên con người luôn là yếu tố quyết định đặc biệt trong thới kỳ hội nhập. Ý thức được điều đó tập đoàn dầu khí Việt Nam đã sớm đầu tư xây dựng và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, đặc biệt là các cán bộ khoa học và các bộ có trình độ quản lý cao. Đến nay tập đoàn dầu khí Việt Nam đã có đội ngũ cán bộ trên 22000 người và đang đảm đương tốt công việc được giao. Chặng đường xây dựng và phát triển của ngành dầu khí Việt Nam trên 30 năm qua hết sức vẻ vang. Nhà nước đã luôn tạo điều kiện cho ngành dầu khí phát triển. Thủ tướng chính phủ đã có quyết dịnh số 386/QĐ-TTG 09/03/2006 phê duyệt chiến lược phát triển ngành dầu khí quốc gia Việt Nam đến năm 2015 và định hướng năm 2020. Vì lí do đó ngày 29/08/2006 thủ tướng đã có quyết định số 199/2006/QD-TTg thành lập tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là Petrovietnam, viết tắt là PVN nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp bách và tăng trưởng kinh tế chung của đất nước trong giai đoạn này. Với những thuận lợi và thế mạnh sẵn có tập đoàn dầu khí Việt Nam xác định mục tiêu và nhiêm vụ như sau: Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành dầu khí Việt Nam trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng bao gồm: Tìm kiếm, thăm dò, khai thác vận chuyển chế biến, dự trữ, phân phối và dịch vụ xuất nhập khẩu. Xây dựng tập đoàn dầu khí lớn mạnh và kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế. Các mục tiêu cụ thể: -Về tìm kiếm thăm dò dầu khí: Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò, gia tăng trữ lượng có thể khai thác. Ưu tiên những vùng biển nước sâu xa bờ. Tích cực triển khai đầu tư tìm kiềm thăm dò dầu khí ra nước ngoài. -Về khai thác dầu khí: Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu khí trong nước để sử dụng lâu dài. Đồng thời tích cực mở rộng hoạt động khai thác dầu khí ở nước ngoài để bổ xung phần thiếu hụt của khai thác trong nước. Phấn đấu khai thác 25÷35 triệu tấn quy đổi /năm, trong đó khai thác dầu thô giữ ổn định ở mức 18÷20 triệu tấn/năm và khai thác khí 6÷17 tỷ m3/năm. -Về phát triển công nghiệp khí: Tích cực phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, sử dụng khí tiết kiệmhiệu quả cao thông qua sản xuất điện, phân bón, hoá chất, phục vụ các ngành công nghiệp khai thác, giao thông vận tải tiêu dùng gia đình. Xây dựng và vận hành an toàn hệ thống đường ống quốc gia, sẵn sàng kết nối với đường ống dẫn khí khu vực Đông Nam Á phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu khí. Riêng tập đoàn dầu khí Việt Nam sản xuất 10÷15% tổng sản lượng điện của cả nước. -Về công nghiệp chế biến khí: Tích cực thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài để phát triển nhanh công nghiệp chế biến khí. Kết hợp có hiệu quả giữa các công trìnhh lọc hoá dầu, chế biến khí để tạo ra sản phẩm năng lượng cần thiết phục vụ cho thị trường trong nước và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác. -Về sự phát triển dịch vụ dầu khí: Thu hút tối đa các thành phần kinh tế tham gia phát btriển dich vụ để tăng doanh thu của dịch vụ trong tổng doanh thu của ngành. Phấn đấu đến 2010 doanh thu dịch vụ kỹ thuật dầu khí đạt 30÷35% tổng doanh thu của cả ngành và ổn định đến 2025. -Về sự phát triển khoa học và công nghệ: Tăng cường tiềm lực phát triển khoa học công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại để hiện đại hoá nhanh nghanh công nghiệp dầu khí. Xây dựng lực lượng cán bộ công nhân dầu khí mạnh cả về chất lượng để có thể điều hành các hoạt động dầu khí cả trong nước và ngoài nước. Nói chung ngành công nghiệp dầu khí Viêt Nam đang lớn mạnh và dần chuyển mình theo sự phát triển chung của nghành dầu khí toàn thế giới và đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nước nhà, là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, và có nhiều triển vọng trong tương lai. 1.3. Công tác Bơm vận chuyển dầu trên các công trình biển , các giàn khai thác ở mỏ Bạch Hổ. 1.3.1.Nhiệm Vụ. Sau khi dầu được khai thác từ giếng khoan, dưới áp lực vỉa theo phương pháp khai thác tự phun hay các thiết bị khai thác như bơm ly tâm điện chìm trong phương pháp khai thác cơ học, dầu sẽ được đưa đến các bình tách công nghệ mục đích tách các tạp chất cơ học ,các thành phần khí, nước lẫn trong dầu, sau đó dầu thô sẽ được đưa đến các bình chứa lắp đặt ngay trên giàn khoan. Để vận chuyển dầu tới nơi tiêu thụ hay tới tàu thương mại ,chúng ta thường sử dụng phương pháp vận chuyển bằng đường ống. Ưu điểm của phương pháp là kết cấu đơn giản, an toàn khi sử dụng và hạn chế mức ảnh hưởng thấp nhất tới các công trình xung quanh. Khí vận chuyển dầu bằng đường ống, yêu cầu đặt ra là năng lượng dòng chảy luôn lớn hơn tổn thất năng lượng trên suốt chiều dài của đường ống ( bao gồm tổn thất dọc đường và tổn thất cục bộ) và phải đảm bảo lưu lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng dầu bị ứ đọng trong các thùng chứa. 1.3.2.Yêu Cầu. Phải lực chọn được máy bơm sao cho phù hợp . Có rất nhiều loại máy bơm tren thị trường hiện nay như bơm pistong, bơm ly tâm, bơm hướng trục, bơm phun tia… Trong công tác bơm vận chuyển dầu người ta hay dùng bơm ly tâm vì so với các loại bơm khác, bơm ly tâm có các ưu điểm sau: Cột áp từ hàng trục đến hàng trăm nghìn mét cột nước. Lưu lượng từ 2 ÷ 70000m3/h. Công suất 1 ÷ 6000kw Số vòng quay của trục bơm từ 730 ÷ 6000vòng/phút - Kết cấu gọn nhẹ, độ tin cậy tương đối cao - Hiệu quả kinh tế. Đường đặc tính của bơm có độ nghiêng đều thích hợp với sự thay đổi của mạng đường ống dẫn vì điều kiện vận hành riêng biệt. 1.4.Tổng quan về một số loại bơm vận chuyển Dầu đang được sử dụng trong ngành Dầu Khí của Việt Nam. Bơm ly tâm là loại máy thủy lực cánh dẫn trong đó việc trao đổi năng lượng giữa máy với chất lỏng được thực hiện bằng năng lượng thủy động của dòng chảy qua máy. Bộ phận làm việc chính của bơm ly tâm là các bánh công tác trên đó có nhiều cánh dẫn để dẫn dòng chảy. Biên dạng và góc độ bố trí của các cánh dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần vận tốc của dòng chảy nên có ý nghĩa rất quan trong trong việc trao đổi năng lượng của máy với dòng chảy. Khi bánh công tác của bơm ly tâm quay ( thường với số vòng quay lớn đến hàng ngàn vòng trong 1 phút). Các cánh dẫn truyền cơ năng nhận từ động cơ ( thường là động cơ điện) cho dòng chất lỏng đi qua nó tạo thành năng lượng thủy động cho dòng chảy. Năng lượng thủy động bao gồm động năng (V2/2g) và áp năng ( P/γ) ,chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi làm việc, sự biến đổi động năng bao giờ cũng kéo theo sự biến đổi áp năng. Tuy nhiên đối với máy thủy lực cánh dẫn như bơm ly tâm, với mỗi loại kết cấu máy cụ thể ,sự biến đổi áp năng chỉ đạt đến một giới hạn nhất định. Nó khác với máy thủy lực thể tích.Ở máy thủy lực thể tích, năng lượng trao đổi của máy với chất lỏng có thành phần chủ yếu là áp năng, thành phần động năng không đáng kể. Còn ở máy thủy lực cánh dẫn như bơm ly tâm, năng lượng cột áp chỉ tăng đến mức cần thiết, còn lại toàn bộ năng lượng thủy động của dòng chảy nhận được từ máy biến thành động năng. Chính vì vậy việc dùng máy bơm ly tâm để vận chuyển chất lỏng từ một điểm này đến một điểm khác chiếm một ưu thế hơn hẳn các lọa máy thủy lực khác. Trong liên doanh Vetsovpetro, máy bơm NPS 65/35-500 được sử dụng rất rộng dãi vì đây là loại bơm khi làm việc đạt độ tin cậy cao, ưu điểm về giá thành thuận tiện trong việc vận hành , bảo dưỡng và sửa chữa, hiệu suất và khả năng làm việc trong mọi điều kiện là khá tốt. Hiệu suất đạt đến 59%. Bảng 1.1. Đặc tính kỹ thuật của một số loại bơm Các thông số kỹ thuật cơ bản  Bơm NPS 65/35-500  Bơm SULZER  Bơm HK 200-120   Lưu lượng định mức (m3/h)  65  130  200   Cột áp tối ưu (m)  500  400  120   Công suất thủy lực của bơm (kW)  150  147    Hiệu suất bơm (%)  59  74  72   Số vòng quay của bơm (v/ph)  2950  2950  2950   Độ dự trữ chống xâm thực (m)  4,2  4,1  4,8   Điện áp (V)  380  380  380   Công suất động cơ (kW)  160  185  100   Tần số dòng điện  50  50  50   Dòng điện  Thay đổi  Thay đổi  Thay đổi   Chương II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT BƠM LI TÂM. 2.1. Khái quát về bơm ly tâm. Bơm ly tâm là loại máy thủy lực cánh dẫn biến đổi cơ năng của động cơ dẫn động thành năng lượng để vận chuyển chất lỏng theo hệ thống ống dẫn hoặc tạo ra áp suất cần thiết trong hệ thống truyền dẫn thủy lực. Ưu điểm của bơm ly tâm là: - bơm được nhiều loại chất lỏng như nước, dầu, nhiên liệu, hóa chất.., kể cả hỗn hợp chất lỏng và chất rắn. - phạm vi sử dụng lớn, năng suất cao - kết cấu gọn nhẹ, chác chắn , làm việc tin cậy - hiệu suất của bơm tương đối cao ,η=0,65÷0,90 - chỉ tiêu kinh tế tốt, giá thành tương đối rẻ. 2.1.1. Cấu tạo bơm ly tâm.  Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy bơm ly tâm. 1- bánh công tác 2- trục bơm. 3- bộ phận dẫn hướng vào. 4- bộ phận dẫn hướng ra. còn gọi là buồng xoắn ốc). 5- ống hút. 6- ống đẩy. 2.1.2. Nguyên lý làm việc của bơm ly tâm. Khi bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng trong bánh công tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị dồn từ trong ra ngoài chuyển động theo các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời ở cửa vào của bánh công tác suất hiện một vùng có áp suất chân không, và dưới tác dụng của áp suất ở bể chứa lớn hơn áp suất ở cửa vào của bơm, chất lỏng ở cửa hút liên tục bị hút vào bơm theo ống hút. Đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút và đẩy của bơm là quá trình liên tục, tạo nên dòng chảy liên tục qua bơm. Bộ phận dẫn hướng ra, có dạng xoắn ốc nên được gọi là buồng xoắn ốc, là để dẫn chất lỏng từ bánh công tác ra ống đẩy được điều hòa, ổn định và có tác dụng biến một phần động năng của dòng chất lỏng thành áp năng cần thiết. 2.1.3. Phân loại bơm ly tâm. *) phân loại theo cột áp của bơm: + Bơm cột áp thấp: H< 20m cột nước + Bơm cột áp trung bình: H= 20÷60m cột nước. + Bơm cột áp cao: H> 60m cột nước. *) Phân loại theo số bánh công tác: Bơm một cấp. Bơm nhiều cấp. *) Phân loại theo cánh dẫn chất lỏng vào bánh công tác: +) Bơm một miệng hút. + Bơm hai miệng hút. *) Phân loại theo sự bố trí của trục bơm: + Bơm trục ngang. + bơm trục đứng. *) Phân loại theo hệ số tỷ tốc: +Bơm tỷ tốc thấp. + Bơm tỷ tốc trung bình. + Bơm tỷ tốc cao. + Bơm chéo. *) Phân loại theo mục đích sử dụng: + Bơm nước sạch. + Bơm nước bẩn . + Bơm nước nóng. + Bơm hóa chất. + Bơm bùn đất. Ngoài ra có thể phân loại theo cánh dẫn nước ra khỏi máy bơm, theo phương pháp dẫn động cơ với máy bơm... 2.2. Các thông số cơ bản của bơm ly tâm. Lưu lượng: là lượng chất lỏng mà bơm vận chuyển được trong một đơn vị thời gian, có thể tính theo lưu lượng thể tích Q ( l/s, m3/s, m3/h...) hay lưu lượng trọng lượng G ( N/s, N/h, kG/s...). Cột áp: là năng lượng mà một đơn vị trọng lượng chất lỏng nhận được từ máy bơm. Ký hiệu cột áp là H, đơn vị tính thường là mét cột chất lỏng( hay là mét cột nước nếu là nước). Công suất: bao gồm hai loại công suất là công suất thủy lực và công suất làm việc. + công suất thủy lực: là cơ năng mà chất lỏng trao đổi với máy trong một đơn vị thời gian, ký hiệu là Ntl, theo [7] ta có:  (2.1) Trong đó: γ - tỷ trọng riêng của chất lỏng (N/m3),  ρ- Khối lượng riêng chất lỏng (kg/m3). Q- Lưu lượng bơm (m3/s, m3/h). H- Cột áp toàn phần của máy bơm (m). + Công suất làm việc: là công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPHAN II DATN.doc
  • dwgB2.Cac bp bom03.dwg
  • dwgBANVESODOL_APDATBOM.dwg
  • dwgBANG CAC DANG HONG09.dwg
  • docBIA DATN.DOC
  • dwgDuong dac tinh07.dwg
  • dwgghepbom08.dwg
  • dwghinhg ngoailap dat tong the01.dwg
  • dwgLammat + doga04.dwg
  • dwgMat cat bom chuan.dwg
  • dwgMat cat bom chuan02.dwg
  • docPHAN I DA.doc
  • docPHU BIA.DOC
  • dwgSDHTBDAU05.dwg
  • dwgSO DO CONG NGHE 06.dwg