Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sửa chữa máy bay

Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, điện lực luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Ngày nay điện năng trở thành năng lượng không thể thiếu được trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế.Mỗi khi có một nhà máy mới ,một khu công nghiệp mới, một khu dân cư mới được xây dựng thì ở đó nhu cầu về hệ thống cung cấp điện nảy sinh. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,mà đi đầu là công nghiệp ,nền công nghiệp nước ta đang có được nhữnh thành tựu đáng kể: các xí nghiệp công nghiệp ,các nhà máy với những dây truyền sản xuất hiện đại đã và đang được đưa vào hoạt động .Gắn liền với những công trình đó,để đảm bảo sự hoạt động liên tục ,tin cậy và an toàn thì cần phải có một hệ thống cung cấp điện tốt. Đối với sinh viên khoa điện,nhữnh kỹ sư tương lai sẽ trực tiếp tham gia thiết kế các hệ thống cung cấp điện như vậy ,cho nên ngay từ khi còn là sinh viên thì việc được làm đồ án cung cấp điện là sự tập dượt ,vận dụng những lý thuyết đã học vào thiết kế hệ thống cung cấp điện như một cách làm quen với công việc mà sau này ra công tác sẽ phải thực hiện.Đồ án cung cấp điện là một bài tập thiết thực nó gần với nhữnh ứng dụng thực tế cuộc sống hàng ngày,tuy khối lượng tính toán là rất lớn song lại thu hút được sự nhiệt tình ,say mê của sinh viên. Trong thời gian làm đồ án vừa qua,với sự say mê cố gắng ,nỗ lực trong công việc của bản thân cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống Điện ,đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Đặng Quốc Thống ,em đã hoàn thành đồ án môn học của mình.Từ đồ án này mà em biết cách vận dụng lý thuyết vào trong tính toán thực tế và càng hiểu sâu lý thuyết hơn.Tuy đã cố gắng ,say mê với đồ án ,đã bỏ nhiều công sức cho bài tập thực tế này nhưng do kiến thức còn hạn chế ,chắc khó tránh khỏi có nhiều khiểm khuyết .Em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô giáo để em được rút kinh nghiệm nhằm hoàn thiện tốt hơn bản đồ án này và các đồ án khác. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đặng Quốc Thống cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án môn học này.

docx180 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sửa chữa máy bay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, điện lực luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Ngày nay điện năng trở thành năng lượng không thể thiếu được trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế.Mỗi khi có một nhà máy mới ,một khu công nghiệp mới, một khu dân cư mới được xây dựng thì ở đó nhu cầu về hệ thống cung cấp điện nảy sinh. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,mà đi đầu là công nghiệp ,nền công nghiệp nước ta đang có được nhữnh thành tựu đáng kể: các xí nghiệp công nghiệp ,các nhà máy với những dây truyền sản xuất hiện đại đã và đang được đưa vào hoạt động .Gắn liền với những công trình đó,để đảm bảo sự hoạt động liên tục ,tin cậy và an toàn thì cần phải có một hệ thống cung cấp điện tốt. Đối với sinh viên khoa điện,nhữnh kỹ sư tương lai sẽ trực tiếp tham gia thiết kế các hệ thống cung cấp điện như vậy ,cho nên ngay từ khi còn là sinh viên thì việc được làm đồ án cung cấp điện là sự tập dượt ,vận dụng những lý thuyết đã học vào thiết kế hệ thống cung cấp điện như một cách làm quen với công việc mà sau này ra công tác sẽ phải thực hiện.Đồ án cung cấp điện là một bài tập thiết thực nó gần với nhữnh ứng dụng thực tế cuộc sống hàng ngày,tuy khối lượng tính toán là rất lớn song lại thu hút được sự nhiệt tình ,say mê của sinh viên. Trong thời gian làm đồ án vừa qua,với sự say mê cố gắng ,nỗ lực trong công việc của bản thân cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống Điện ,đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Đặng Quốc Thống ,em đã hoàn thành đồ án môn học của mình.Từ đồ án này mà em biết cách vận dụng lý thuyết vào trong tính toán thực tế và càng hiểu sâu lý thuyết hơn.Tuy đã cố gắng ,say mê với đồ án ,đã bỏ nhiều công sức cho bài tập thực tế này nhưng do kiến thức còn hạn chế ,chắc khó tránh khỏi có nhiều khiểm khuyết .Em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô giáo để em được rút kinh nghiệm nhằm hoàn thiện tốt hơn bản đồ án này và các đồ án khác. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đặng Quốc Thống cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án môn học này. Hà nội ,ngày 5 tháng 12 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Hữu Hoà THIẾT KẾ MÔN HỌC: HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đặng Quốc Thống. Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Quang Lớp : TĐH2-K47 Nhóm : Đề tài: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sửa chữa máy bay I ) Số liệu ban đầu: Mặt bằng nhà máy Mặt bằng phân xưởng Nguồn điện : Tự chọn II) Nội dung thiết kế: Xác định phụ tải tính toán Thiết kế mạng cao áp nhà máy Thiết kế mạng hạ áp phân xưởng Bù công suất phản kháng nâng cao cos( III) Bản vẽ: 2 bản vẽ Ao Sơ đồ nguyên lý mạng cao áp nhà máy Sơ đồ nguyên lý mạng hạ áp phân xưởng Ngày giao đề : Ngày hoàn thành: CHỦ NHIỆM BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Sơ đồ phụ tải điện nhà máy chế tạo máy bay. / Phụ tải của nhà máy Số trên mặt bằng  Tên phân xưởng  Công suất đặt (kW)   1  Phân xưởng đúc kim loại đen  2500   2  Phân xưởng đúc kim loại màu  1700   3  Phân xưởng gia công thân động cơ  1220   4  Phân xưởng gia công các chi tiết của động cơ  950   5  Phân xưởng lắp ráp và thử nghiệm động cơ  1100   6  Phân xưởng dập khuôn vỏ máy bay  1000   7  Phân xưởng bọc thân máy bay  750   8  Phân xưởng sửa chữa cơ khí  Theo tính toán   9  Phân xưởng lắp ráp khung máy bay  400   10  Phân xưởng lắp ráp máy bay  600   11  Chiếu sáng phân xưởng  Xác định theo diện tích   MỤC LỤC Trang Lời nói đầu………………………………………………………………………….. Chương I Giới thiệu chung về nhà máy và nội dung tính toán thiết kế…………..3 1.1 Giới thiệu chung về nhà máy……………………………....................3 1.2 Đặc điểm công nghệ và phụ tải………………………….....................3 1.3 Nội dung tính toán thiết kế…………………………………………...4 Chương II Xác đinh phụ tải tính toán của các phân xưởng và của toàn nhà máy …………………………………………….........6 2.1 Đặt vấn đề……………………………………………………………6 2.2 Xác đinh phụ tải tính toán của phân xưởng sửa chữa cơ khí………..9 2.3 Xác định dòng điện đỉnh nhọn của các nhóm phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí…………………………......................14 2.4 Phụ tải tính toán của các phân xưởng khác…………………………15 2.5 xác đinh phụ tải tính toán của toàn xí nghiệp……………………….18 2.6 Tính toán phụ tải điện có xét đến khả năng mở rộng quy mô của nhà máy trong 10 năm tới…………………………….....................19 2.7 Xác định tâm phụ tải điện và vẽ biểu đồ phụ tải………………........19 Chương III Thiết kế mạng điện cao áp của xí nghiệp……………………………22 3.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………..22 3.2 Vạch các phương án cung cấp điện…………………………….......22 3.3 Tính toán kinh tế - kỹ thuật lựa chọn phương án mạng điện cao áp hợp lý………………………………………........31 3.4 Thiết kế cung cấp điện cho phương án được chọn………………….56 Chương IV Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí…………70 4.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………..70 4.2 lựa chọn các thiết bị cho tủ phân phối………………………….........70 4.3 Tính toán ngắn mạch phía hạ áp của phân xưởng SCCK………........72 4.4 Lựa chọn thiết bị trong các tủ động lực và dây dẫn đến các thiết bị của phân xưởng…………………………………………………..75 Chương V Tính toán bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất cho nhà máy………………………………………………………….81 5.1.Đặt vấn đề…………………………………………………………...81 5.2.Chọn thiết bị bù……………………………………………………..82 5.3.Xác định và phân bố dung lượng bù………………………………...82 Chương VI Thiết kế hệ thống chiếu sáng chung của phân xưởng SCCK………...87 6.1 Đặt vấn đề………………………………………………………........87 6.2 Lựa chọn số lượng và công suất của hệ thống đèn chiếu sáng chung.87 6.3 Thiết kế mạng điện của hệ thống chiếu sáng chung…………………89 Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………….93 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CHẾ TẠO MÁY BAY I .LOẠI NGÀNH NGHỀ- QUI MÔ VÀ NĂNG LỰC CỦA NHÀ MÁY: 1. Loại ngành nghề Công nghiệp chế tạo máy nói chung và nhà máy chế tạo máy bay nói riêng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước ta, có nhiệm vụ cung cấp các loại máy bay , động cơ máy bay phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Trong nhà máy sản xuất máy bay có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và hiện đại do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao. 2. Qui mô, năng lực của nhà máy: Nhà máy có tổng diện tích mặt bằng là 28 000 m2 trong đó có 10 phân xưởng , các phân xưởng này được xây dựng tương đối liền nhau với tổng công suất dự kiến là 12 MW - Dự kiến trong tương lai nhà máy sẽ xây dựng, mở rộng thêm một số phân xưởng và lắp đặt, thay thế các thiết bị, máy móc tiên tiến hơn để sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao đáp ứng theo nhu cầu trong và ngoài nước. Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế điện phải bảo đảm sự gia tăng phụ tải trong tương lai . Về mặt kỹ thuật và kinh tế phải đề ra phương pháp cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất và cũng không gây quá dư thừa dung lượng mà sau nhiều năm nhà máy vẫn không khai thác hết dung lượng công suất dự trữ dẫn đến lãng phí . II.GIỚI THIỆU CÁC QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY 1.Qui trình công nghệ chi tiết : a. Tóm tắt qui trình công nghệ : Bảng 1-1 Công suất đặt và diện tích các phân xưởng của nhà máy Số thứ tự  Tên phân xưởng  Diện tích (m2)  Công suất đặt (KW)   1  PX . Đúc kim loại đen  1750  2500   2  PX . Đúc kim loại màu  2100  1700   3  PX . Gia công thân động cơ  1800  1220   4  PX . Gia công các chi tiết của động cơ  2250  950   5  PX . Lắp ráp & thử nghiệm động cơ  1950  1100   6  PX . Dập khuôn máy bay  2000  1000   7  PX . Bạc thân máy bay  4000  750   8  P PX . Sửa chữa cơ khí  1300  Theo tính toán   9  PX . Lắp ráp khung máy bay  3900  400   10  PX . Lắp ráp máy bay  7000  600   b. Chức năng của các khối trong qui trình sản xuất * Các xưởng đúc kim loại : có nhiệm vụ gia công các sản phẩm thô , hình thành các chi tiết trên máy bay . * PX . Gia công thân động cơ : có nhiệm vụ gia công phần vỏ động cơ ,như ống kéo dài , thân vỏ tuốc bin... * PX . Gia công các chi tiết động cơ : có nhiệm vụ gia công các chi tiết trên động cơ như các tầng nén tua bin , các miệng phun nhiên liệu . * PX . Lắp ráp & thử nghiệm động cơ : có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết trên động cơ vào thân động cơ , ghép nối các phần thân với nhau , sau đó được thử nghiệm kiểm tra qua một số máy chuyên dụng . * PX. Dập khuôn và máy bay : có nhiệm vụ gia công phần vỏ máy bay , các chi tiết trên máy bay ... *PX . Bạc thân máy bay : có nhiệm vụ rà bóng và sơn máy bay . *PX . Lắp ráp khung máy bay : có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết ghắn trong máy bay như các thùng dầu , các khối chi tiết ... lắp ráp vỏ máy bay . *PX . Lắp ráp máy bay : có nhiệm vụ lắp động cơ lên máy bay , lắp buồng lái , lắp máy phát ... thông điện kiểm tra . 2. Mức độ tin cậy cung cấp điện đòi hỏi từ qui trình công nghệ: - Để cho quá trình sản xuất của nhà máy đảm bảo tốt thì việc cung cấp điện cho nhà máy và cho các bộ phận quan trọng trong nhà máy như các phân xưởng đúc , phân xưởng lắp ráp & thử nghiệm động cơ... phải đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cao. - Theo qui trình công nghệ sản xuất của nhà máy thì việc ngừng cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng sản phẩm gây thiệt hại về kinh tế. Vì vậy theo " Qui phạm trang bị điện " thì nhà máy được xếp vào phụ tải loại I III. GIỚI THIỆU PHỤ TẢI ĐIỆN CỦA TOÀN NHÀ MÁY. 1. Các đặc điểm của phụ tải điện. Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm hai loại phụ tải: + Phụ tải động lực + Phụ tải chiếu sáng. Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn ,điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V , công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục Kw và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp f=50Hz. Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải một pha, công suất không lớn . Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f=50Hz . Độ lệch điện áp trong mạng chiếu sáng (Ucp %=2,5 % . 2 . Các yêu cầu về cung cấp điện của nhà máy. Tên phân xưởng  phân loại hộ phụ tải   PX .Đúc kim loại đen  I   PX . Đúc kim loại màu  I   PX. Gia công thân động cơ  I   PX . Gia công các chi tiết động cơ  I   PX . Lắp ráp & thử nghiệm động cơ  III   PX . Dập khuôn máy bay  II   PX . Bạc thân máy bay  II   PX . Sửa chữa cơ khí  III   PX . Lắp ráp khung máy bay  III   PX . Lắp ráp máy bay  III   - Căn cứ theo qui trình công nghệ sản xuất của nhà máy và đặc điểm của các thiết bị, máy móc trong các phân xưởng ta thấy tỷ lệ phần trăm phụ tải loại 1 lớn hơn phụ tải loại 3, do đó nhà máy được đánh giá là hộ phụ tải loại 1 và việc cung cấp điện yêu cầu phải được đảm bảo liên tục. 4. Phạm vi đề tài. Đây là loại đề tài thiết kế tốt nghiệp nhưng do thời gian có hạn nên việc tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn đòi hỏi thời gian dài ,do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng của công trình. Sau đây là những nội dung chính mà bản thiết kế sẽ đề cập : + Thiết kế mạng điện phân xưởng. + Thiết kế mạng điện nhà máy. + Tính toán bù công suất phản kháng cho mạng điện nhà máy. + Tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng. + Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sữa chữa cơ khí. CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trước hết, ta phải nắmđược phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với tải thực tế (biến đôỉ) về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Nói cách khác phụ tải tính toán cũng làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ bằng nhiệt độ lớn nhất do phụ tải thực tế gây ra. Nêú vậy nếu chọn các thiết bị điện theo phụ tải tính toán có thể đảm bảo an toàn ( về mặt phát nóng ) cho các thiết bị trong mọi trạng thái vận hành. Phụ tải tính toán là số liệu đầu vào quan trọng nhất của bài toán quy hoạch, thiết kế và vận hành được sử dụng và kiểm tra thiết bị trong hệ thống cung cấp điện như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp, lựa chọn dung lượng bù phản kháng … PHỤ TẢI TỚNH TOỎN PHỤ THUỘC Vào nhiều yếu tố như: công suẩt, số lượng, chế độ làm việc của các thiết bị điện , trỠNH độ và phương thức vận hành của hệ thống … NẾU PHỤ TẢI TỚNH TOỎN QUỎ LỚN SO VỚI YỜU CẦU THỰC TẾ THỠ HỆ THỐNG CUNG CẤP điện được thiết kế sẽ dư thừa công suất dẫn đến lÓNg phí và ứ đọng vốn đầu tư, thậm chí cŨN LàM GIA Tăng thêm tổn thất của hệ thống. Ngược lại, phụ tải tính toán quá nhỏ so với thực tế thỠ HỆ THỐNG CUNG CẤP điện sẽ không đáp ứng được yêu cầu sử dụng điện năng của phụ tải dẫn đến sự cố hệ thống, giảm tuổi tHỌ CỦA PHỤ TẢI . CHỚNH VỠ VẬY CÚ RẤT NHIỀU NGHIỜN CỨU NHẰM XỎC định phụ tải tính toán thích hợp . Tuy nhiên chưa có phương nào thật hoàn thiện. Những phương pháp đơn giản thường cho kết quả ít tin cậy, các phương pháp xác định kết quả tương đối chính xác THỠ đŨI HỎI NHIỀU THỤNG TIN VỀ PHỤ TẢI TỚNH TOỎN, KHỐI Lượng tính toán lớn , phức tạp. Quan hệ giữa phụ tải tính toán và các phụ tải khác được xác định thỏa mÓN: PTB ( PTT ( PMAX Có thể đưa ra một số phương pháp thường được sử dụng nhiều hơn cả để xác định phụ tải tính toán khi thiết kế và quy hoạch hệ thống cung cấp điện: 1.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: Ptt = knc . Pd Trong đó: kNC Là HỆ SỐ NHU CẦU CỦA THIẾT BỊ TRA TRONG SỔ TAY KỸ THUẬT PD là công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị, trong tính toán có thể coi gần đúng PD ( Pdđ 2. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số hỠNH DỎNG CỦA đồ thụ phụ taỉ và công suất trung bỠNH Ptt = khd . Ptb Trong đó kHD : HỆ SỐ HỠNH DỎNG CỦA đồ thị phụ tải tra trong sổ tay kỹ thuật. PTB : CỤNG SUẤT TRUNG BỠNH CỦA THIẾT BỊ HOẶC NHÚM THIẾT BỊ . PTB == 3. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bỠNh và độ lệch của giá trị phụ tải khỏi giá trị trung bỠNH PTT = PTB + (.( Trong đó: ( là độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bỠNH ( Là HỆ SỐ TỎN XẠ CỦA ( PTB Là CỤNG SUẨT TRUNG BỠNH CỦA 1 THIẾT BỊ HOẶC NHÚM THIẾT BỊ 4. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bỠNH Và HỆ SỐ CỰC đại PTT = KMAX.PTB = KMAX.KSD.Pdđ Trong đó Pdđ là công suất danh định của thiết bị hoặc nhóm thiết bị PTB Là CỤNG SUẤT TRUNG BỠNH CỦA THIẾT BỊ HOẶC NHÚM THIẾT BỊ KMAX là hệ số cực đại tran trong sổ tay kĩ thuật theo quan hệ kMAX = F(NHQ,KSD) KSD Là HỆ SỐ SỬ DỤNG CỦA THIẾT BỊ HOẶC NHÚM THIẾT BỊ NHQ là số thiết bị dùng điện hIỆU QUẢ 5.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suẩt chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm Ptt =  Trong đó a0: suất chi phí điện năng cho đơn vị sản phẩm [kWh/đơn vị sản phẩm] M: số sản phẩm sản xuất ra trong năm TMAX : THỜI GIAN SỬ DỤNG CỤNG SUẤT LỚN NHẤT(H) 6.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất trang bị điện cho một đơn vị diện tích: PTT = P0.F P0: suất trang bị điện cho một đơn vị diện tích[w/m2 ] F: DIỆN TỚCH BỐ TRỚ THIẾT BỊ(M2) 7. Phương pháp tính toán trực tiếp Trong các phương pháp trên, phương pháp 1,5,6 là dựa trên kinh nghiệm thiết kế và vận hành để xác định phụ tải tính toán nên chỉ cho kết quả gần đúng . Tuy nhiên chúng có ưu điểm là đơn giản và thuận lợi. Các phương pháp cŨN LẠI XÕY DỰNG TRỜN Cơ sở xác suẩt thống kê có xét đến nhiều yếu tố, do đó có kết quả chính xác nhưng đŨI HỎI CÚ KHỐI Lượng tính toán lớn, phức tạp. TỰY THEO YỜU CẦu và những thông tin có thể có được về phụ tải, người thiết kế có thế lựa chọn các phương án thíh hợp để xác định phụ tải tính toán . Ví dụ trong đồ án phân xưởng này, phân xưởng sửa chữa cơ khí đÓ BIẾT VỊ TRỚ, CỤNG SUẤT đặt và chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi tính toán phụ tải động lực có thể sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán theoPTB Và KMAX. các phân xưởng cŨN LẠI CHỈ BIẾT DIỆN TỚCH Và CỤNG SUẨT đặt cuả nó nên xác định phụ tải động lực của các phân xưởng này ta áp dụNG THEO PD Và KNC . Phụ tải chiếu sáng của các phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng trên 1 đơn vị diện tích sản xuất. 2.2.XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PX SỬA CHỮA CƠ KHÍ Phân xưởng sửa chữa cơ khí là phân xưởng số 8 trong mặt bằng phân xưởng nhà máy .Phân xưởng có diện tích bố trí thiết bị là 3123m2 trong đó có 75 thiết bị khác nhau. Có những thiết bị công suất rất lớn 30KW, cũng có những thiết bị công suất rất nhỏ 0.5KW. Phần lớn các thiết bị có chế độ làm việc dài hạn, cŨN MỎY Hàn và cầu trục là có chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại nên ta phải quy đổi trước khi tính toán . 2.2.1.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bỠNH Và HỆ SỐ CỰC đại (cŨN GỌI Là THIẾT BỊ DỰNG điện hiệu quả). Theo phương pháp này phụ tải tính toán được xác định: PTT = KMAX . KSD .(Pdđi Trong đó Pdđi : công suất danh định của thiết bị thứ i trong nhóm. N: SỐ THIẾT BỊ TRONG NHÚM. KSD HỆ SỐ SỬ DỤNG CỦA THIẾT BỊ HOẶC NHÚM THIẾT BỊ TRA TRONG SỔ TAY KỸ THUẬT. KMAX: hệ số cực đại tra trong sổ tay KỸ THUẬT THEO QUAN HỆ KMAX = F (NHQ,KSD) NHQ: số thiết bị dùng điện hiệu quả Đó là số thiết bị có cùng công suất, cùng chế độ làm việc gây ra một hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ hủy hoại cách điện đúng bằng số thiết bị thực tế đÓ GÕY RA TRONG SUỐT QUỎ TRỠnh làm việc. Xác định nHQ như sau: NHQ =  KHI N=4 BIỂU THỨC TRỜN KHỎ PHỨC TẠP TRONG QUỎ TRỠNH TỚNH NỜN TA CÚ THỂ SỬ DỤNG CỤNG THỨC GẦN đúng, với sai số tính toán khoảng (10(. Trường hợp M =  ( 3 Và KSD ( 0,4 THỠ N = NHQ Trong đó PDMAX , PDMIN là công suấtdanh định của thiết bị có công suất lớn nhất và nhỏ nhất trong nhóm. NẾU TRONG N Mà CÚ N1 THIẾT BỊ TỔNG CỤNG SUẤT CỦA N1 thiết bị không lớn hơn 5% công suất tổng cả NHÚM THỠ NHQ = N – N1 trường hợp m =  >3 VàKSD (0,2 THỠ NHQ được xác định theo biểu thức: NHQ=( N Khi xác định các trường hợp trên việc xác định nHQ PHẢI TIẾN HàNH THEO TRỠNH TỰ TỚNH N* =  TỚNH P* =  TỚNH P2 =  N: SỐ THIẾT BỊ TRONG NHÚM N2: số thiết bị có công suất không nhỏ hơn 0,5 công suất cuả thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm . Sau đó tra sổ tay để tỠM N*HQ = F(N*,P*) CUỐI CUNG TỚNH NHQ = N*HQ . N NẾU N(3 Và NHQ < 4 phụ tải tính toán được tính: PTT =  NẾU N>3 Và NHQ <4 phụ tải tính toán được tính: PTT =  Trong đó KTI HỆ SỐ PHỤ TẢI CỦA THIẾT BỊ THỨ I . NẾU KHỤNG CÚ SỐ LIỆU CHỚNH XỎC CÚ THỂ LẤY :