Đồ án Thiết kế hệ thống truyền động chính máy bào giường

Máy bào giường là loại máy công cụ dùng để gia công bề mặt chi tiết. Chiều dài bàn máy có thể từ 1,5 m đến 12 m. Tuỳ thuộc vào chiều dài bàn máy và lực kéo có thể chia máy bào giường làm 3 loại : Máy cỡ nhỏ: Lb< 3 m , Fk = 30  50 KN Máy cỡ trung bình : Lb = 4  5 m , Fk = 50  70 KN Máy cỡ lớn : Lb > 5 m , Fk > 70 KN Truyền động chính của máy bào giường là truyền động tịnh tiến qua lại của bàn máy. Trong quá trình làm việc bàn máy di chuyển qua lại theo chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm hai hành trình thuận và ngược. Hành trình ngược bàn máy chạy về vị trớ ban đầu không cắt gọt nên gọi là hành trình không tải. Cứ sau khi kết thúc hành trình ngược thì bàn dao lại di chuyển theo chiều ngang một khoảng gọi là lượng ăn dao. Truyền động phụ là di chuyển nhanh của xà , bàn dao , nâng đầu dao trong một hành trình không tải

doc42 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4495 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống truyền động chính máy bào giường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRANG BỊ ĐIỆN Sinh viên thiết kế: Nguyễn Hoài Khoa lớp: ĐH Điện B – K1 Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Thư I. ĐỀ.TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHÍNH MÁY BÀO GIƯỜNG II. CÁC SỐ LIỆU KỸ THUẬT: Tốc độ hành trình thuận (Vth)  40[m/ph]   Tốc độ hành trình ngược (Vng)  80[m/ph]   Bán kính quy đổi lực cắt về trục động cơ ()  0,02[m]   Hiệu suất định mức của cơ cấu ()  0,8   Hệ số ma sát trượt giữa bàn và gờ trượt ()  0,08   Chiều dài hành trình bàn (Lb)  3,5[m]   Khối lượng bàn  1100[kg]   Lực cắt (Fz)  38[kN]   Khối lượng chi tiết  800[kg]   III. NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN: 1. Tính chọn công suất động cơ truyền động 2. Lựa chọn phương án truyền động 3. Thiết kế mạch lực hệ truyền động 4. Thiết kế hệ thống điều khiển 5.Xét ổn định và hiệu chỉnh hệ thống 6. Thuyết minh nguyên lý làm việc hệ truyền động IV. CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ (GIẤY A3): 1. Sơ đồ mạch lực hệ truyền động 2. Sơ đồ mạch điều khiển hệ truyền động V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: Ngày giao đề tài: 10/9/2010 Ngày nộp đồ án: 10/11/2010 Vinh, ngày ........tháng........năm 2010 Trưởng Bộ môn Giáo viên hướng dẫn CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY BÀO GIƯỜNG 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY BÀO GIƯỜNG 1.1.1 Khái niệm Máy bào giường là loại máy công cụ dùng để gia công bề mặt chi tiết. Chiều dài bàn máy có thể từ 1,5 m đến 12 m. Tuỳ thuộc vào chiều dài bàn máy và lực kéo có thể chia máy bào giường làm 3 loại : Máy cỡ nhỏ: Lb< 3 m , Fk = 30 ( 50 KN Máy cỡ trung bình : Lb = 4 ( 5 m , Fk = 50 ( 70 KN Máy cỡ lớn : Lb > 5 m , Fk > 70 KN Truyền động chính của máy bào giường là truyền động tịnh tiến qua lại của bàn máy. Trong quá trình làm việc bàn máy di chuyển qua lại theo chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm hai hành trình thuận và ngược. Hành trình ngược bàn máy chạy về vị trớ ban đầu không cắt gọt nên gọi là hành trình không tải. Cứ sau khi kết thúc hành trình ngược thì bàn dao lại di chuyển theo chiều ngang một khoảng gọi là lượng ăn dao. Truyền động phụ là di chuyển nhanh của xà , bàn dao , nâng đầu dao trong một hành trình không tải.  Hình 1.1 Đồ thị tốc độ tối ưu của máy bào giường 1.1.2 : Nguyên lý hoạt động của máy bào giường: Hoạt động của nó như sau: Giả thiết bàn máy đang ở đầu hành trình thuận và được tăng tốc đến tốc độ vo = 5 ( 15 m/p (tốc độ vào dao) trong khoảng thời gian t1. Sau khi chạy ổn định với tốc độ vo trong khoảng thời gian t2 thì dao cắt vào chi tiết (dao cắt vào chi tiết với tốc độ thấp để tránh làm sứt chi tiết). Bàn máy tiếp tục chạy với tốc độ ổn định vo cho hết thời gian t2 thì tăng tốc độ đến vth ( tốc độ cắt gọt ). Trong thời gian t5 bàn máy chuyển động với tốc độ vth và thực hiện gia công chi tiết. Gần hết hành trình thuận, bàn máy sơ bộ giảm tốc độ đến vo. Sau đó bàn máy đảo chiều sang hành trình ngược đến tốc độ vng, thực hiện hành trình không tải, đưa bàn máy về vị trớ ban đầu. Gần hết hành trình ngược bàn máy giảm tốc độ sơ bộ đến tốc độ vo, đảo chiều sang hành trình thuận, thực hiện một chu kỳ khác. Bàn dao được di chuyển bắt đầu từ thời điểm bàn máy đảo chiều từ hành trình ngược sang hành trình thuận và kết thúc di chuyển trước khi dao cắt vào chi tiết. Tốc độ hành trình thuận vth được xác định tương ứng bởi chế độ cắt vth=5 ( ( 75 ( 120 )m/p.Tốc độ gia công lớn nhất có thể đạt vth = ( 75 ( 120 ) m/p . Để tăng năng suất của máy,tốc độ hành trình ngược chọn lớn hơn tốc độ hành trình thuận : vng=k . vth=(2 ( 3)vth Năng suất của máy phụ thuộc vào số hành trình kép trong một đơn vị thời gian : n=l /Tck=l /(tth+tng) ; Tck : thời gian của một chu kỳ làm việc của bàn máy. tth,tng :Thời gian bàn máy chuyển động ở hành trình thuận và ngược L :Chiều dài hành trình của bàn máy.  tdc : Thời gian đảo chiều của máy.  - Tỉ số giữa tốc độ hành trình ngược và thuận. Khi chọn vth thì năng suất phụ thuộc vào hệ số k và thời gian đảo chiều tdc. Khi tăng k thì năng suất của máy tăng nhưng khi k > 3 thì năng suất tăng không đáng kể vì lúc đó thời gian đảo chiều tdc lại tăng. Nếu chiều dài bàn máy Lb > 3m thì tdc ít ảnh hưởng đến năng suất mà chủ yếu là k . Khi Lb nhỏ vth lớn vth = 75 ( 120 m/p thì tdc ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Do vậy một trong những điều chú ý khi thiết kế truyền động chính của máy bào giường là phấn đấu giảm thời gian quá độ. Một trong những biện pháp đó là xác định tỉ số truyền tối ưu của cơ cấu truyền động của động cơ đến trục làm việc, đảm bảo máy khởi động với gia tốc cao nhất. Xuất phát từ phương trình chuyển động trên trục làm việc:  Ta có gia tốc của trục làm việc:  Lấy đạo hàm của gia tốc và cho bằng không ta tìm được tỉ số truyền tối ưu là: Itu= M : Momen của động cơ lúc khởi động (Nm). Mc :Momen cản trờn trục làm việc(Nm). Jm , Jd :Momen quán tính của máy và động cơ (Kgm). Nếu coi Mc= 0 thì: Itu= Tuy nhiên thời gian quá trình quá độ không thể giảm nhỏ quá được vì bị hạn chế bởi: -Lực động phát sinh trong hệ thống -Thời gian quá trình quá độ phải đủ lớn để di chuyển đầu dao. 1.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG MÁY BÀO GIƯỜNG : 1.2.1. Truyền động chính: Phạm vi điều chỉnh tốc độ truyền động chính là tỉ số giữa tốc độ lớn nhất (tốc độ lớn nhất trong hành trình ngược) và tốc độ nhỏ nhất của bàn máy (tốc độ thấp nhất trong hành trình thuận). D = vmax/vmin= vngmax/vthmin Trong chế độ xác lập , độ ổn định tốc độ không lớn hơn 5% khi phụ tải thay đổi từ không định mức đến định mức. Quá trình quá độ, khởi động , hãm yêu cầu xảy ra êm , tránh va chạm trong bộ truyền với tác động cực đại. Hệ thống truyền động là hệ truyền động có đảo chiều quay. 1.2.2.Truyền động ăn dao: Truyền động ăn dao làm vệc có tính chất chu kỳ, trong mỗi hành trình kép làm việc một lần. Phạm vi điều chỉnh lượng ăn dao D = ( 100 ( 200)/1. Cơ cấu ăn dao yêu cầu làm việc với tần số lớn, cú thể đạt tới 1000 lần/giờ. Hệ thống di chuyển đầu dao cần phải đảm bảo theo hai chiều cả ở chế độ di chuyển làm việc và di chuyển nhanh. Truyền động ăn dao có thể thực hiện bằng nhiều hệ thống cơ khí, điện khí, thuỷ lực, khí nén...Thông thường sử dụng rộng rải hệ thống điện cơ : động cơ điện và hệ thống truyền động trục vít - ecu hoặc bánh răng - thanh răng. CHƯƠNG 2 : CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG Động cơ trong truyền động chính là loại động cơ có điều chỉnh tốc độ và đảo chiều quay. Như vậy để thực hiện truyền động cho máy bào giường ta có thể có hai phương án chính sau đây: Dùng hệ truyền động : Bộ biến đổi - động cơ điện một chiều có đảo chiều quay. Dùng hệ truyền động: Bộ biến đổi - động cơ điện xoay chiều có điều chỉnh tốc độ. Sau đây ta sẽ đi phân tích hai loại truyền động này từ đó chọn ra một phương án truyền động phù hợp. 2.1: HỆ TRUYỀN ĐỘNG: BỘ BIẾN ĐỔI - ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU Động cơ điện một chiều thực hiện đảo chiều bằng hai nguyên tắc sau: Giữ nguyên chiều dòng phản ứng, đảo chiều bằng dòng kích từ. Giữ nguyên chiều dòng kích từ, đảo chiều dòng phần ứng. 2.1.1: Hệ thống truyền động máy phát - động cơ điện một chiều  Hình 2-1: Sơ đồ truyền động máy phát - động cơ điện một chiều Hệ thống truyền động này thường dùng cho máy cỡ trung bình Lb= 3 ( 5 m,Fk= 50 ( 70 KN.Dải điều chỉnh D= ( 6 ( 8)/1. Ưu điểm : Mạch lực của hệ thống này không có phần tử phi tuyến nên có những đặc tính động tốt , linh hoạt khi chuyển trạng thái , khả năng quá tải lớn. Điều chỉnh động cơ được cả hai phía : Điều chỉnh dòng kích từ máy phát F và dòng kích từ động cơ Đ. Có thể thực hiện được các chế độ làm việc : Động cơ , hãm tái sinh , hãm động năng và hãm ngược. Nhược điểm : - Dùng nhiều động cơ nên tốn kém chi phí lắp đặt, gây tiếng ồn. - Máy phát một chiều có từ dư nên đặc tính từ hoá có trễ khó điều chỉnh sâu tốc độ. 2.1.2: Hệ chỉnh lưu Thyristor - Động cơ điện một chiều. Do chỉnh lưu Thyristor chỉ dẫn dòng theo một chiều và chỉ điều khiển được khi mở và khóa theo điện áp lưới cho nên truyền động van thực hiện đảo chiều khó khăn. Cấu trúc mạch lực và mạch điều khiển hệ truyền động T - Đ đảo chiều quay có yêu cầu an toàn cao và có điều khiển logic chặt chẽ. - Nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ truyền động T - Đ đảo chiều quay. + Giữ nguyên chiều dòng điện phần ứng và đảo chiều dòng kích từ động cơ. + Giữ nguyên chiều dòng kích từ và đảo chiều dòng điện phần ứng. a) Truyền động dùng một bộ biến đổi cấp cho phần ứng, đảo chiều quay bằng đảo chiều dòng kích từ. Hỡnh 2-2: Sơ đồ truyền động đảo chiều bằng đảo chiều từ thông Hệ thường dựng cho công suất lớn và ít đảo chiều. b) Hệ truyền động dùng một bộ biến đổi cấp cho phần ứng và đảo chiều bằng công tắc tơ chuyển mạch ở phần ứng trong khi từ thông động cơ được giữ không đổi. Hình 2-3: Sơ đồ đảo chiều bằng đảo chiều điện áp Hệ truyền động này thường dùng trong hệ thống truyền động với công suất nhỏ, tần số đảo chiều thấp. c) Hệ truyền động dùng hai bộ biến đổi cấp cho phần ứng động cơ điều khiển riêng, dòng kích từ động cơ được giữ không đổi. Hình 2-4: Sơ đồ đảo chiều điẹn ỏp phần ứng Hệ này dung cho mọi dải công suất có tần số đảo chiều lớn, an toàn. d) Hệ truyền động dùng hai bộ biến đổi mắc song song ngược điều khiển chung để đảo chiều quay động cơ, dòng kích từ giữ cố định. Hình 2-5: Sơ đồ đảo chiều điều khiển chung Hệ truyền động này dùng cho dải công suất vừa và lớn, có tần số đảo chiều cao, nó thực hiện đảo chiều êm, nhưng lại có kích thước cồng kềnh do có thêm các cuộn kháng cân bằng, vốn đầu tư lớn, tổn thất lớn. e) Hệ truyền động dùng hai bộ biến đổi nối theo sơ đồ chéo điều khiển chung. Hình 2-6: Sơ đồ truyền động đảo chiều Hệ này dùng cho dải công suất vừa và lớn, có tần số đảo chiều lớn, thực hiện đảo chiều êm, kích thước cồng kềnh, tổn thất, vốn đầu tư lớn. 2. 1. 3 Các nguyên tắc điều khiển: Về nguyên tắc xây dựng mạch điều khiển, có thể chia làm hai loại chính: a) Hệ truyền đụng T - Đ đảo chiều điều khiển riêng. Khi điều khiển, hai bộ biến đổi làm việc độc lập, riêng rẽ đối với nhau. Tại một thời điểm chỉ phát xung cho một bộ biến đổi còn bộ kia bị khóa do không có xung điều khiển (hình 2-3). Loại mạch này loại bỏ được dòng cân bằng chạy quẩn giữa các van. Vì vậy không cần dùng cuộn kháng cân bằng. Song trong quá trinh đảo chiều cần có “thời gian chết” ( nhỏ nhất là vài ms) để cho các van của bộ này ngừng hoạt động kịp phục hồi tính chất khoa rồi mới bắt đầu phát xung điều khiển cho bộ kia hoạt động. Vì vậy cần một khối logic đảo chiều tin cậy và phức tạp. Truyền động T-Đ đảo chiều điều khiển chung (hình 2 – 4). Tại một thời điểm cả hai bộ điều khiển đều nhận được xung mở nhưng luôn ở chế độ khác nhau. Một mạch ở chế độ chỉnh lưu, mạch còn lại làm việc ở chế độ nghịch lưu. 2. 1. 4 Nhận xét. + Ưu điểm: dễ tự động hóa do các van bán dẫn có hệ số khuếch đại công suất rất cao, điều đó rất thuận tiện cho việc thiết lập các hệ thống điều chỉnh tự động nhiều vũng để nâng cao chất lượng các đặc tính tĩnh và động của hệ thống. + Nhược điểm chủ yếu của hệ T- Đ là do các van bán dẫn có tính phi tuyến, dạng điện áp chỉnh lưu ra có biên độ đập mạch cao, gây tổn thất phụ trong máy điện và ở các hệ truyền động có công suất lớn còn làm xấu điện áp của nguồn và lưới xoay chiều. Hệ số cos( của hệ nói chung là thấp. 2.2. HỆ TRUYỀN ĐỘNG: BỘ BIẾN ĐỔI - ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU Hệ truyền động này dùng động cơ không đồng bộ ba pha . Loại động cơ này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp . Sự phát triển của công nghệ chế tạo bán dẫn công suất và kỹ thuật điện tử tin học, động cơ không đồng bộ ba pha mới được khai thác hết các ưu điểm của mình. Nó trở thành hệ truyền động cạnh tranh có hiệu quả với hệ truyền động chỉnh lưu Thyristor - Động cơ. 2.3. TÍNH CHỌN ĐỘNG CƠ TRUYỀN ĐỘNG CHÍNH 2.3.1. Phụ tải truyền động chính Phụ tải truyền động chính được xác định bởi lực kéo tổng. Nó là 2 thành phần lực cắt và lực ma sát: F= F+ F F: lực cắt F: lực ma sát a. Chế độ làm việc hành trình thuận F=  : hệ số ma sát gờ trượt.  thành phần thẳng đứng của lực cắt. : khối lượng bàn : khối lượng chi tiết Ta có: F=0,08[0,4.35000+9,8(800+900)] = 2452,8N Do đú: F=F+F = 2453+35000 =37453N. b. Chế độ không tải Khi làm việc không tải, F= F = 0 Do đó F=F=0,08.9,8(800+900) = 1333N. 2.3.2. Tính chọn động cơ. Công suất đầu trục động cơ khi cắt: (kw) Trong đó V =35m/ph là tốc độ hành trình thuận Công suất đầu trục động cơ khi quay ngược không tải có tốc độ không tải V= 70 m/ph là: (kw) Do đó phải chọn động cơ có Pđm >Pttmax =(kw) Mặt khác, hệ thống phương án truyền động đă chọn là hệ truyền động động cơ một chiều dùng phương pháp chỉnh lưu. Đồng thời, trong thực tế, để động cơ làm việc an toàn, người ta phải dự trữ một hệ số an toàn cho động cơ . Kat = 1,05 đến 1,1 ở đây ta chọn hệ số an toàn là: Kat= 1,05 Do đó: Pttđc = 1,05.Pđc =1,05.51,4=54(kw) Như vậy ta có thể chọn động cơ loại:  có các thông số: Pđm = 55kW nđm = 1000 vòng/phút Iđm = 286 A Ikđm = 4,16A Uđm = 220 V rcks = 37,8 ( ; Rư+Rcp =0,0292(; N =220; N: số đôi mạch nhánh song song 2a = 2; số nhánh song song của phần ứng wcks = 950 wckn là số vòng dây một cực của cuộn song song (= 39.1 mVb là từ thông hữu ích của một cực nmax = 1500vòng/phút nmax là tốc độ quay cực đại cho phép J = 10,3 kgm2 J là mômen quán tính của phần ứng p = 2 (p số đôi cực) CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN MẠCH LỰC 3.1. TÍNH CHỌN BỘ BIẾN ĐỔI Do công suất của động cơ lớn (>30kW) do đó ta phải dùng chỉnh lưu cầu 3 pha Người ta điều chỉnh điện áp trung bình của tải bằng cách điều chỉnh góc mở ( của các thyristor. Xét sơ đồ cầu 3 pha gồm 6 Thyristor chia thành 2 nhóm: Nhóm katot chung: T1 , T3 và T5 . Nhóm anot chung: T4 , T6 và T2 . Điện áp các pha thứ cấp máy biến áp: va = U2sin( vb = U2sin(( - ) vc = U2sin(( - ) Hoạt động của sơ đồ: Giả thiết T5 và T6 đang cho dòng chảy qua. VF = vc , VG = vb . Khi ( = (1 =  + ( cho xung điều khiển mở T1. Thyristor này mở vì va > 0. Sự mở của T1 làm cho T5 bị khóa lại một cách tự nhiên vì va > vc . Lúc này T6 và T1 cho dòng chảy qua. Điện áp trên tải: ud = uab = va - vb Khi ( = (2 =  + ( cho xung điều khiển mở T2. Thyristor này mở vì khi T6 dẫn, nó đặt vb lên anot T2. Khi ( = (2 thì vb > vc . Sự mở của T2 làm cho T6 bị khóa lại một cách tự nhiên vi vb > vc. Các xung điều khiển lệch nhau (/3 được lần lượt đưa đến cực điều khiển của các Thyristor theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 1, ....Trong mỗi nhóm, khi một Thyristor mở nó sẽ khóa ngay tiristor dẫn dòng trước nó: Thời điểm (1 =  + ( mở T1 khóa T5 Thời điểm (2 =  + ( mở T2 khóa T6 Thời điểm (3 =  + ( mở T3 khóa T1 Thời điểm (4 =  + ( mở T4 khóa T2 Thời điểm (5 =  + ( mở T5 khóa T3 Thời điểm (6 =  + ( mở T6 khóa T4 Giá trị trung bình của điện áp tải: Ud =  =  (theo TL-1) Giá trị hiệu dụng của dòng thứ cấp máy biến áp: I2 =  = 0.816.Id (theo TL-1) Giá trị hiệu dụng dòng sơ cấp máy biến áp: I1 =  =  (theo TL-1) Công suất tính tóan máy biến áp: S =  (theo TL-1) với S1 = 3.U1.I1 = 1,047.Pd S2 = 3.U2.I2 = 1,047.Pd Thay số liệu vào ta cú : S = = 1,047.Pd Nhận xét : Điện áp chỉnh lưu có số lượng xung gấp đôi so với sơ đồ chỉnh lưu hình tia 3 pha. Số van thường dung nhiều nên sụt áp trên các van là đáng kể, với yêu cầu dòng tải nhỏ - điện áp chỉnh lưu lớn thì ta thường dùng sơ đồ này. Sử dụng được hết công suất biến áp. 3.2. TÍNH CHỌN THYRISTOR Theo đề bài cho : Uđm = 220(V) ,Pđm = 55 KW ta tính được : Iđm = 286(A) Tính chọn tiristor dựa vào các yếu tố cơ bản là dòng tải, sơ đồ đó chọn, điều kiện toả nhiệt, điện áp làm việc, các thông số cơ bản của van được tính đến như sau -Điện áp ngược lớn nhất mà tiristor phải chịu  Do chọn sơ đồ chỉnh lưu cần 3 fa điều khiển đối xứng nên    -Điện áp ngược của van cần chọn  - hệ số dự trữ điện áp , chọn  -Dòng điện trung bình của van :  Trong sơ đồ cầu 3 pha, hệ số dòng điện hiệu dụng   Chọn điều kiện làm việc của van là có cánh toả nhiệt và đầy đủ diện tích toả nhiệt :Không có quạt đối lưu không khí, với điều kiện đó dòng điện định mức của van cần chọn :  - hệ số dự trữ dòng điện, chọn   Từ các thông số    chọn tiristor loại TF44006X cho bộ biến đổi .  Ký hiệu  Uđm (V)  Iđm (A)  Ipik Max (A)  Ig (mA)  Ug (V)  Ir Max (mA)  Ih Max (mA)    Tx (ỡS)   (V/s)  T Max (C)   TF440-06X  600  400  4000  200  3,0  70  25  2,0  200  15(  125   Trong đó : Uđm - Điện áp ngược cực đại của van Iđm - Dòng điện định mức của van Ipik - Đỉnh xung dòng điện Ig - Dòng điện xung điều khiển Ug - Điện áp xung điều khiển Ih - Dòng điện tự giữ Ir - Dòng điện rò  - Sụt áp trên tiristor ở trạng thái dẫn du/dt - Tốc độ biến thiên điện áp Tx - Thời gian chuyển mạch ( mở và khóa). Tmax - Nhiệt độ làm việc cực đại 3.3 TÍNH TOÁN MBA CHỈNH LƯU 3.3.1. Tính các thông số cơ bản Chọn MBA 3 pha, 3 trụ sơ đồ đấu dây làm mặt bằng không khí tự nhiên - Điện áp pha sơ cấp MBA:U1=380(V) - Điện áp pha thứ cấp MBA Phương trình cân bằng điện áp khi có tải Udocos(min=Ud+2+ min=10 là góc dự trữ khi có suy giảm điện áp lưới Uv=2(V):sụt áp trên van Udn=0: sụt áp trên dây nối Uba sụt áp trên điện trở và điện kháng MBA Chọn sơ bộ : Uba=6(.220 =13,2(V) Thay số ta có :    ( Điện áp pha thứ cấp MBA  Ku- hệ số điện áp của sơ đồ  - Công suất tối đa của tải Pdmax=Ud0.Id=240,9.286=68898(w) - Công suất biến áp nguồn được tính Sba=Ks.Pdmax Sba- Công suất biểu kiến MBA (VA) Ks- Hệ số công suất theo sơ đồ mạch động lực, Ks=1,05 Sba=1,05.68897=72342,3(VA) - Dòng điện hiệu dụng phía thứ cấp MBA. I2=Khd.Id Kld-Hệ số dòng điện hiệu dụng, Khd=  - Dòng điện hiệu dụng sơ cấp MBA.  (A). 3.3.2. Tính toán sơ bộ mạch từ (xác định kích thước bản mạch từ) -Tiết diện sơ bộ trụ QFe=kq Kq - Hệ số phụ thuộc vào phương thức luồn mát Kq= 6. m - Số trụ của MBA , m = 3. f - Tần số nguồn xoay chiều f=50(hz) Thay số: Qfe= 6. -Đường kính của trụ d = Chuẩn hoá đường kính trụ theo tiêu chuẩn: d=12 (cm). Chọn loại thộp 330 cỏc lỏ thép có độ dày 0,5 (mm) Chọn sơ bộ mật độ từ cảm trong trụ BT=1(T) Chọn tỷ số m=h/d=2,3 Suy ra h=2,3d=2,3 . 12 =28 (cm) Vậy chọn chiều cao trụ 28 (cm) 3.3.3. Tính toán dây quấn - Số vòng dây mỗi pha sơ cấp MBA W1=(vòng)  Lấy W1= 133 vòng - Số vòng dây mỗi pha thứ cấp MBA. W2= (vòng) Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong MBA; với dây dẫn bằng đồng và loại MBA khô J = (22,75) A/mm, chọn J = 2,75A/mm. - Tiết diện dây dẫn sơ cấp MBA S1= Chọn dây dẫn tiết diện chữ nhật, cách điện cấp B, chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn: S1=24,2(mm).