Đồ án Thiêt kế quy trình hàn dầm cẩu trục

Thế kỉ 21 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho đất nước ta.Kỉ nguyên công nghiệp hóa hiện đại hóa.Hàng loạt những nhà máy, công xưởng được xây dựng và lắp ráp cùng với các dây chuyền công nghệ máy móc hiện đại được lắp đặt với khối lượng rất lớn.Mặt khác công tác sửa chữa khắc phục những máy móc cũ sau một thời gian dài sử dụng cũng được đẩy nhanh. Tất cả các công việc xây dựng, lắp ráp và sửa chữa đó không thể vắng các máy nâng chuyển.Cầu trục là một thiết bị quan trọng trong các thiết bị nâng đó.Đặc biệt trong các nhà kho, nhà máy cầu trục trở thành thiết bị quan trọng và rất cần thiết. Cầu trục được sử dụng rộng rãi để xếp dỡ hàng hoá trong các nhà kho trong các nhà máy xí nghiệp sữa chữa lắp ráp và chế tạo. Với nhu cầu thực tế đó,các thầy ở bộ môn Hàn của trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên đã đưa thiết kế cầu trục hai dầm 8T vào làm đề tài tốt nghiệp. Sau 4 năm học tại trường, dưới sự dạy dỗ nhiệt huyết và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp được giao. Đề tài lần này chính là cơ hội để em tổng hợp lại tất cả kiến thức mình đã học và là bước đầu cho em được tiếp xúc với môi trường thiết kế sản xuất thực tế. Nhiệm vụ thiết kế trong đồ án tốt nghiệp của em là thiết kế quy trình hàn dầm cầu trục tải trọng nâng 8 tấn

docx67 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiêt kế quy trình hàn dầm cẩu trục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án Thiêt kế quy trình hàn dầm cẩu trục LỜI NÓI ĐẦU Thế kỉ 21 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho đất nước ta.Kỉ nguyên công nghiệp hóa hiện đại hóa.Hàng loạt những nhà máy, công xưởng được xây dựng và lắp ráp cùng với các dây chuyền công nghệ máy móc hiện đại được lắp đặt với khối lượng rất lớn.Mặt khác công tác sửa chữa khắc phục những máy móc cũ sau một thời gian dài sử dụng cũng được đẩy nhanh. Tất cả các công việc xây dựng, lắp ráp và sửa chữa đó không thể vắng các máy nâng chuyển.Cầu trục là một thiết bị quan trọng trong các thiết bị nâng đó.Đặc biệt trong các nhà kho, nhà máy cầu trục trở thành thiết bị quan trọng và rất cần thiết. Cầu trục được sử dụng rộng rãi để xếp dỡ hàng hoá trong các nhà kho trong các nhà máy xí nghiệp sữa chữa lắp ráp và chế tạo. Với nhu cầu thực tế đó,các thầy ở bộ môn Hàn của trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên đã đưa thiết kế cầu trục hai dầm 8T vào làm đề tài tốt nghiệp. Sau 4 năm học tại trường, dưới sự dạy dỗ nhiệt huyết và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp được giao. Đề tài lần này chính là cơ hội để em tổng hợp lại tất cả kiến thức mình đã học và là bước đầu cho em được tiếp xúc với môi trường thiết kế sản xuất thực tế. Nhiệm vụ thiết kế trong đồ án tốt nghiệp của em là thiết kế quy trình hàn dầm cầu trục tải trọng nâng 8 tấn Sau 15 tuần làm việc nghiêm túc em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế được giao. Tuy nhiên với khả năng còn hạn chế và gần như chưa có kinh nghiệm về thiết kế nên đồ án tốt nghiệp do em thực hiện chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vậy em kính mong các thầy trong bộ môn xem xét và góp ý để em có thêm những kiến thức vững vàng hơn nữa trong quá trình làm việc sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, thầy giáo Gvc.Ths. LÊ VĂN THOÀI đã giúp đỡ em rất nhiều cả về mặt kiến thức chuyên ngành cũng như những kĩ năng cần thiết. Nhờ vậy mà em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng thời gian và khối lượng công việc một cách tốt nhất mà bộ môn đã giao. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo LÊ VĂN THOÀI đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Nhân dịp tốt nghiệp em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành của em tới tất các các thầy giáo trong khoa cơ khí đã dạy dỗ, dìu dắt chúng em học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Hưng Yên, ngày tháng 10 năm 2013 SINH VIÊN THỰC HIỆN (Ký và ghi rõ họ tên) CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DẦM CẨU TRỤC 1.1 Dầm cầu trục + Khái niệm Cầu trục là một kết cấu dầm hộp hoặc dàn, trên đó đặt xe con với cơ cấu nâng. Dầm cầu có thể chạy trên các đường ray đặt trên cao dọc theo nhà xưởng xe con có thể chạy dọc theo các dầm cầu. + Công dụng Cầu trục được dùng chủ yếu trong các phân xưởng, nhà kho để nâng hạ và vận chuyển hàng hóa với lưu lượng lớn. Cầu trục có thể nâng hạ và vận chuyển hàng theo yêu cầu tại bất cứ điểm nào trong không gian nhà xưởng. 1. 2 Phân loại : Có rất nhiều cách phân loại cẩu trục sau đây là các phân loại sau : 1.2.1Theo công dụng + Cầu trục có công dụng chung và cầu trục chuyên dùng. -Cầu trục công dụng chung là cầu trục dùng để vận chuyển hàng hóa ở trong nhà xưởng, nhà kho -Cầu trục có công dụng riêng la cầu trục dùng để nâng hạ những thiết bị máy móc ở thủy điện có vị trí cố định Theo kết cấu dầm cầu +Cầu trục một dầm và cầu trục hai dầm. -Cầu trục dầm đơn Hình1.1 - Cầu trục dầm đôi Hình 1.2 +Cầu trục dựa tường và cầu trục treo. - Cầu trục dựa tường Hình 1.3 - Cầu trục treo Hình1.4 Theo cách bố trí cơ cấu di chuyển cầu trục +Cầu trục dạng môn ray và cầu trục dạng quay. - Cầu trục dạng môn ray Hình 1.5 - Cầu trục dạng quay dựa tường Hình 1.6 - Cầu trục dạng quay cột có sẵn Hình 1.7 1.2.2 Theo cấu tạo ta có: * Dầm định hình: hinh 1.8 - Dầm chữ I: Dùng trog uốn phẳng như sàn nhà, dầm cầu, dầm máy nâng chuyển. - Dầm chữ U: Tiết diện không đối xứng được dùng trong uốn xiên như xà gồ, dầm sườn tường, có 1 má phẳng nên dễ liên kết với các chi tiết khác. + Đặc điểm: Dễ chế tạo Liên kết đơn giản Dầm định hình Kích thước hạn chế Tốn kém do δb lớn hơn yêu cầu thiết kế. Để khắc phục dùng dầm dập từ thép bản mỏng. *Dầm tổ hợp hinh 1.9 -Dầm tổ hợp hàn chữ I: được cấu tạo gồm ba bản thép ghép lại bằng đường hàn góc. Hai bản nằm ngang – hai cánh dầm.Bản thẳng đứng – bản bụng. So với dầm đinh tán, ít tốn vật liệu và nhẹ hơn, chi phí cấu tạo ít hơn vì vậy chúng được sử dụng niều hơn. -Dầm tổ hợp đinh tán: Gồm 1 bản thép đặt đứng làm bản bụng, hai cánh dầm, mỗi cánh gồm hai thép góc chữ L và có thể them 1 hoặc hai bản thép nằm ngang gọi là bản đạy. Vì phải khoét lỗ nên tốn công chế tạo và hao phí vật liệu nhưng chịu lực tốt.Chúng được dùng khi chịu tải trọng lớn hoặc chịu tải trọng động. Đặc điểm dầm tổ hợp: Kích thước lớn. Tiết kiệm thép. Tốn công chế tạo. *Kết luận: - Nên dùng dầm định hình nếu về cấu tạo cho phép và đảm bảo cường độ, độ cứng, độ ổn định. - Dùng dầm tỏ hợp khi không thể dùng dầm hình như tải trọng lớn hoặc nhịp lớn. 1.2.3 Theo sơ đồ kết cấu Hinh1.10 *Dầm đơn giản:Tốn vật liệu, chế tạo và dựng lắp đơn giản, chịu lực chính xác, không ảnh hưởng do nhiệt hay lún lệch. Được dùng nhiều trong xây dựng. *Dầm liên tục: Độ cứng lớn, tiết kiệm vật liệu, dựng lắp khó, nội lực thay đổi do nhiệt hay lún lệch. Được dùng khi dầm cần độ cứng lớn. *Dầm mút thừa: Tiết kiệm vật liệu. Hinh1.6 1.3 nguyên lý hoạt động: Hai đầu của các dầm chính 11 được liên kết cứng với các dầm cuối 4 tạo thành một khung cứng đảm bảo độ cứng theo cả phương đứng và phương ngang. Trên dầm cuối lắp các bánh xe di chuyển 3 chạy trên ray đặt dọc theo sàn nhà xưởng trên các vai cột.Khoảng cách theo phương ngang giưa tâm các ray 2 được gọi là khẩu độ của cầu trục. Xe con 8 chạy dọc theo các đường ray trên dầm chính. Trên xe con dặt cơ cấu nâng 7,cơ cấu di chuyển xe con 12. Tuỳ theo công dụng của cầu trục ma trên xe con co 1 hoặc 2 cơ cấu nâng.Trường hợp co 2 cơ cấu nâng thì cơ cấu 7 được gọi la cơ cấu nâng chính còn cơ cấu nâng phụ 6 có tải trọng nâng nhỏ hơn. Cơ cấu di chuyển 13 được đặt trên kết cấu dầm cầu.Nguồn điện cung cấp cho động cơ của các cơ cấu đươc lấy tư đường điệnchạy dọc theo nhà xưởng và sàn đúng 10 dùng đẻ phục vụ cho việc kiểm tra bảo trì điện này. Cáp điện 5 đươc treo trên dây 9 để cấp điện cho các động cơ đặt trên xe con. Ngoài ra trên phần kết cấu thép của cầu trục còn co phần sàn đứng với lan can để co thể đi lại được khi kiểm tra bảo trì sửa chữa. 1.4 Các thông số: Dầm chính của cầu trục hai dầm được chế tạo dươí dạng hộp hoặc dàn không gian.Dầm dàn nhẹ hơn dầm hộp, song khó chế tạo và thường chỉ dùng cho cầu trục co tải trọng nâng và khẩu độ lớn.ầm cuối của cầu trục này thường được làm dưới dạng hộp. Được liên kết với dầm chính bầng bulong. Cơ cấu di chuyển cầu trục có thể thực hiện hai phương án: vận động chung và vận động riêng. + Phương án dẫn động chung động cơ dẫn động được đặt ở khoảng giữa dầm cầu và truyền chuyển động tới các bánh xe chủ động ở hai bên ray nhờ các trục truyền.trục truyền có thể là trục quay chậm,quay nhanh và quay trung bình. + Phương án dẫn động riêng mỗi bánh xe hoặc cụm bánh xe chủ động được trang bị một cơ cấu dẫn động. Cơ cấu di chuyển dẫn động riêng gồm hai cơ cấu như nhau dẫn động cho bánh xe chủ động ở mỗi bên ray riêng biệt.công suất mỗi động cơ thường lấy bằng 60% tổng công suất. 1.5 Ưu nhược. +Nhược điểm: có sự xô lệch dầm cầu khi di chuyển do lực cản của hai bên ray không đều. +Ưu điểm: gọn nhẹ,dễ lắp đặt sử dụng và bảo dưỡng mà ngày càng được sử dụng phổ biến. đặc biệt là trong những cầu trục có khẩu độ trên 15m. 1.6 Phạm vi sử dụng: Được sử dụng rộng rãi trong công tác xây dựng.nhưng chủ yếu được dùng để nâng và vận chuyển các vật liệu xây dựng trong các nhà máy sản xuất. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH DẦM KẾT CẤU 2.1 Hình vẽ kết cấu dầm Hình 2.1 (Hình vẽ kết cấu dầm thiết kế quy trình hàn) Bảng kê các chi tiết Từ bản vẽ kết cấu : “Dầm cầu trục Q=8t” dầm làm việc chịu tải trọng lớn Ta thấy kết cấu được chế tạo từ 13 chi tiết khác nhau. Được lắp ghép với nhau bằng phương pháp hàn nóng chảy các lien kết hàn góc,giáp mối . Do kết cấu được làm việc trong môi trường chịu tải trọng động lớn. Do đó yêu cầu đối với các mối hàn giữa các chi tiết với nhau phải có độ bền, độ cứng cao,không có khuyết tật để đảm bảo điều kiện làm việc của kết cấu, đòi hỏi các mối hàn không được nứt nóng khi hàn không được nứt nguội sau khi hàn và trong quá trình làm việc. Mỗi một chi tiết trong kết cấu có hình dạng và kích thước khác nhau có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. 2.2 2.2.1 Chi tiết số 1: Tấm đáy : số lượng 01 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Chi tiết số 1 có hình dạng và kích thước như hình vẽ: Chế tạo từ thép tấm gồm 4 mảnh nối lại với nhau bằng liên kết hàn giáp mối do chi tiết dài kích thước khổ tôn bị hạn chế Chi tiết số 1 được ghép lắp với chi tiết số 3,4,5,6,10,12,13 bằng liên kết hàn góc chữ T và liên kết với chi tiết số 7,8,9,11bằng liên kết hàn chồng Hình 2.2 Tấm Đáy 2.2.2 Chi tiết số 2: Tấm đỉnh : số lượng 01 Được chế tạo từ thép tấm Ct 38 Chi tiết số 2 có hình dạng và kích thước như hình vẽ Chế tạo từ thép tấm gồm 4 mảnh nối lại với nhau bằng liên kết hàn giáp mối do chi tiết dài kích thước khổ tôn bị hạn chế Chi tiết số 2 được lắp ghép với chi tiết số 3,4 bằng liên kết hàn góc T, số 5 bằng liên kết hàn chồng Hình 2.3 Tấm đỉnh 2.2.3 Chi tiết số 3: Tấm thành : số lượng 02 Được chế tạo từ thép tấm Ct 38 Chi tiết số 3 có hình dạng và kích thước như hình vẽ: Chế tạo từ thép tấm gồm 4 mảnh nối lại với nhau bằng liên kết hàn giáp mối do chi tiết dài kích thước khổ tôn bị hạn chế Chi tiết số 3 lắp ghép với chi tiết số 1 số 4 số 5 bằng liên kết hàn giáp mối yêu cầu các mối hàn nối tấm thành không trùng với các mối hàn nối tấm đáy,tấm đỉnh .Tấm thành được hàn vơi chi tiết số 1, 2,4 bằng liên kết hàn góc yêu cầu các mối hàn phải đảm bảo kích thước ,không có khuyết tật Hình 2.4 Tấm Thành 2.2.4 Chi tiết số 4: Tấm vách : số lượng 18 Được chế tạo từ thép tấm Ct 38 Chi tiết số 4 được chế tạo từ thép tấm Chi tiết số 4 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.5 Tấm vách Chi tiết số 4 lắp ghép với chi tiết số 3 bằng liên kết hàn góc với chi tiết số 1 bằng liên kết hàn chồng và liên kết hàn góc, các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.5Chi tiết số 5: Tấm bịt đầu dầm : số lượng 02 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Chi tiết số 5 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.6 Tấm bịt đầu dầm Chi tiết số 5 lắp ghép với chi tiết số 3 bằng liên kết hàn góc với chi tiết số 1 bằng liên kết hàn chồng và liên kết hàn góc các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.6 Chi tiết số 6: Tấm vách lửng : số lượng 02 Được chế tạo từ thép tấm Ct 38 Chi tiết số 6 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.7 Tấm vách lửng Chi tiết số 6 được chế tạo từ thép tấm và được lắp ghép với chi tiêt số 8 số 3 bằng liên kết hàn góc chữ T yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.7Chi tiết số 7: Tấm vách lửng : số lượng 04 Được chế tạo từ thép tấm CT38 Chi tiết số 7 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.8 Tấm vách lửng Chi tiết số 7 lắp ghép với chi tiết số 2 bằng liên kết hàn chồng góc ngoài,liên kết với chi tiết số 9,8 bằng liên kết hàn góc chữ T va mối hàn chi tiết số 8 la 120 độ yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.8Chi tiết số 8: Tấm Bích đở dầm: số lượng 02 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Chi tiết số 8 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.9 Tấm Bích đở dầm Chi tiết số 8 được chế tạo tù thép tấm va lắp ghép với chi tiết số 9,5,3 bằng liên kết góc chữ T, ghép với chi tiết số 9 bằng liên kết góc ngoài yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.9 Chi tiết số 9: Tấm Bích đở dầm: số lượng 02 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Số lượng là :02 Chi tiết số 9 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.10 Tấm Bích đở dầm Chi tiết số 9 được chế tạo tù thép tấm va lắp ghép với chi tiết số 1 số 8,7 bằng liên kết hàn chữ T, yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.12Chi tiết số 12: Tấm bịt đầu dầm: số lượng 01 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Chi tiết số 12có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.11 Tấm bịt đầu dầm Chi tiết số 12 được chế tạo tù thép tấm va lắp ghép với chi tiết số 1 số 2,số 3 bằng liên kết hàn chữ T yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế 2.2.13Chi tiết số 13: Tấm bịt đầu dầm: số lượng 01 Được chế tạo từ thép tấm CT 38 Chi tiết số 13 có hình dạng và kích thước như hình vẽ. Hình 2.12 Tấm bịt đầu dầm Chi tiết số,13 được chế tạo tù thép tấm va lắp ghép với chi tiết số 1 số 2,số 3 bằng liên kết hàn chữ T yêu cầu các mối hàn không có khuyết tật đảm bảo kích thước thiết kế CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CHỌN VẬT LIỆU CHẾ TẠO DẦM VÀ QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÁC CHI TIẾT CỦA DẦM 3.1 Phân tích chọn vật liệu chế tạo dầm - Kết cấu hàn là tổ hợp của nhiều chi tiết mà trong đó mỗi chi tiết có chức năng và điều kiện làm việc không giống nhau. Do đó phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng chi tiết để lựa chọn vật liệu chế tạo cơ bản sao cho hợp lý. Vừa phải đảm bảo chất lượng năng suất và giá thành chế tạo kết cấu.Nói cách khác là vật liệu phải đảm bảo đồng thời 2 chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật. - Mặc dù các chi tiết có kích thước và hình dạng khác nhau song đều được chế tạo từ vật liệu kim loại thép tấm . Qua gia công cơ khí đảm bảo kích thước yêu cầu sau đó đem lắp ghép với nhau bằng liên kết hàn giáp mối góc chữ T tạo ra kết cấu Dầm yêu cầu nhìn chung Dầm co kích thước tương đối lớn khôi lượng lắp ghép hàn nhiều mặt khác dầm làm việc chủ yếu chịu theo thiết kế kết cấu dầm, kết cấu tấm được chế tạo sao cho đảm bảo chỉ tiêu về cơ tính , độ tin cậy cao khi làm việc . Tải trọng không có yêu cầu gì đặc biệt lên ta chọn vật liệu chế tạo dầm la thép CT 38 - Vì vậy để vừa đảm bảo độ bền vừa đảm bảo tính hàn , giá thành lại phù hợp ta chọn vật liệu là thép CT38 (TCVN 1695-75) tương đương với thép CT3 (TC Nga ГOG380-71) . Bởi vì loại vật liệu này được sử dụng phổ biến trên thị trường , nó vừa đảm bảo tính kính tế cũng như đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của kết cấu khi làm việc. - Thép CT38 là loại thép cacbon chất lượng thường dùng nhiều trong chế tạo các kết cấu thép bằng công nghệ hàn. Là loại thép mềm dẻo, độ cứng thấp , hiệu quả tôi và ram không cao ,do đó nó tính hàn tốt . Khi hàn không cần phải dùng các công nghệ đặc biệt trước khi hàn hoặc nhiệt luyện sau khi hàn mà chất lượng mối hàn vẫn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và cơ tính mối hàn tương đương hàn loại cơ bản Dưới đây là thành phần hóa học và cơ tính của thép CT38 chế tạo dàm cầu trục - Thành phần hoá học của thép CT38 theo bảng (1-III) trang 219 sách (HDTKĐA) Bảng 3.1 Thành phần hóa học của thép CT38 theo tài liệu Nhãn hiệu thép Thành phần hoá học C Mn Si P S CT38 0,12¸0,23 0,4¸ 0,65 0,15¸0,3 <0,045 <0,045 Bảng 3.2: Cơ tính của thép CT38 Kí hiệu mác thép Độ bền sk (N/mm2) Giới hạn chảy sc (N/mm2) CT38 380¸ 490 240 Chọn vật liệu là thép CT38 có : 3.2 Quy trình chế tạo các chi tiết của dầm 3.2.1 thiết bị dùng trong chế tạo các chi tiết +Dụng cụ - Máy nắn phôi Hình 3.1 Máy nắn phôi chuyên dùng Trong chế tạo phôi thép có kích thước và quá trình vận chuyển phôi thép có hiện tượng cong vênh do trọng lượng phôi thép lớn, điều kiện vận chuyển không thuận lợi...vì thế cần có các phương pháp để nắn phôi đảm bảo yêu cầu về hình dạng, kích thước yêu cầu. Nguyên công chuẩn bị đối với những phôi dài, phôi cuộn có dạng tròn xoay, dạng băng hoặc định hình trước khi đưa vào gia công cắt gọt, hoặc những phôi sau khi đã gia công phá, những nửa thành phẩm sau khi nhiệt luyện chuẩn bị đưa vào gia công tinh nhằm mục đích giảm độ cong trục, làm cho lượng dư gia công đồng đều, từ đó giảm sai số in dập khi gia công, đảm bảo đẩy phôi dễ, kẹp chặt tốt. Đối với phôi bằng thép thanh có thể nắn thẳng ở trạng thái nguội bằng nhiều phương pháp khác nhau (bằng búa tay, trên máy ép trục vít, máy ép thuỷ lực, máy nắn thẳng chuyên dùng, vv.). Những phôi rèn dập có đường kính và chiều dài lớn thường được nắn thẳng ở trạng thái đã nung nóng trên máy búa.Độ chính xác và năng suất nắn thẳng phụ thuộc vào phương pháp thực hiện. Nếu nắn thẳng trên máy chuyên dùng, độ thẳng đạt từ 0,1 - 0,2/m chiều dài, năng suất đạt 0,8 - 1,6 m chiều dài/phút. Nắn phẳng phôi đối với các phôi có kích thước lớn ta có thể sử dụng các loại máy nắn phôi chuyên dùng để đảm bảo độ phẳng đồng đều. -Máy cắt phôi rùa cắt Dựa vào lựa chọn phương pháp cắt phôi và bảng thông số chế độ cắt ta chọn máy cắt nhiệt CG1 – 30. Hinh 3.2 ( may căt CNC) Hình 3.3 Tính năng. -Thân xe được chế tạo từ nhôm chất lượng -cao, thiết kế gọn nhẹ -Hệ thống điều khiển được ứng dụng công nghệ điều khiển bằng bán dẫn, ống dẫn khí sản xuất trên quy trình sản xuất hiện đại. Các đầu nối nhanh tăng tính cơ động cho xe cắt Trang bị thanh compa cho cắt các đường tròn đường kính >200mm - Ứng dụng cắt các sản phẩm trong các nghành công nghiệp: đóng tầu, dầu khí và các nghành công nghiệp khác. Thông số kỹ thuật: CG1-30 Điện áp vào 220V~240V/1Pha Công nghệ điều khiển Bán dẫn, điện tử Sử dụng khí cắt Oxy-gas Khả năng cắt thép 6~100mm Tốc độ cắt 50~750mm/p Đường kính cắt tròn 200~2000mm Trọng lượng 16Kg Kích thước 470x230x240mm + Máy mài Yêu cầu cần làm sạch bề mặt sau khi hoàn thiện nên ta tiến hành làm sạch mối hàn bằng phương pháp mài, dùng máy mài góc BOSCH GWS 11-125 CI Hình 3.4 (máy mài) 3.2.2 Quy trình chế tạo các chi tiết của dầm + Chi tiết số 1 tấm đỉnh Từ hình vẽ ta thấy chi tiết được chế tạo từ thép tấm có 02 tấm 6000 và 02 tấm 5540 Hình 3.4 Các bước chế tạo : Bước 1 : lấy dấu Khi lấy dấu phải đảm bảo độ chính xác để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cắt sau này. Vì vật liệu có chiều dày là S = 16 mm, ta phải chọn bề mặt cắt rộng là 3,5 mm. Kích thước vạch dấu của chi tiết = Kích thước thực của chi tiết + lượng due gia công. Luợng dư gia công = Bề rộng rãnh cắt + Lượng dư gia công tiếp theo. Lượng dư gia công tiếp theo được lấy bằng 1 mm. Từ đó ta có kích thước vạch dấu như sau » Chiều dài = 22980= 22984( mm) Chiều rộng = 500 = 504 (mm) Từ tấm thép chất lược thường ( CT38) đã được gia công để các cạnh vuôg góc với nhau ta dụng thước lá, thước vuông và vạch dấu, ta vạch dấu thành một hình chữ nhật có các kích thước là hai cạnh của hình chữ nhật mà ta cần vạch dấu . Hình vạch dấu : Bước 2 cắt khí : Để cắt phôi như hình mà ta vừa mới vạch dấu bằng phương pháp cắt khí ôxy – axêtylen với chế độ cắt tra theo bảng 57g trang 202 Cẩm Nang Hàn : Chiều dày tấm : 10 mm Áp suất khí : 3 kg/cm2 Cỡ đầu ngoài : 1 Cỡ đầu trong : 2 Tốc độ cắt : 440-550 mm/phút Chiều rộng cắt : 3,5 mm Áp suấy của khí cháy được xác định trong sách Cẩm nang Hàn trang 202 bảng 57g là : P=0,01 ÷ 0,5 ( kg/cm2), và khoảng cách tối ưu giữa đầu mỏ cắt khí và bề mặt vật cần cắt là : 3÷ 4 mm được tra trong bảng ở sách Cẩm Nang Hàn trang 200 : Chiều dày tấm : 10 mm Khoảng cách 3÷4 mm Để cắt đường bao ngoài là đường thẳng ta dùng máy cắt khí con rùa có đường day dẫn hướng là đường thẳng. Trước khi tiến hàng cắt ta dùng ngọn lửa mạnh để ngung nóng sơ bộ mép cắt và đồng thời làm sạch mép cắt đó. Sau khi tiến hành cắt theo đường vạch dấu ta tiến hành gia công cơ bề mặt các mép cắt, bằng máy phay nằm 6H82 với các đường bao nằm ở bên ngoài của chi tiết. Sau khi gia công thì đạt được kích thước như hình vẽ : khi cắt ta tiến hành làm sạch mép cắt bằng máy mài tay, nắn phẳng và hiệu chỉnh theo yêu cầu bản vẽ + Chi tiết số 2 tấm đáy Từ hình vẽ ta thấy chi tiết được chế tạo từ thép tấm có 2 tấm 6000 va 2 tấm 5200 được liên kết với nhau bằng liên kết hàn Hình 3.5 Các bước
Luận văn liên quan