Đồ án Thiết kế thi công giếng khoan thăm dò khai thác dầu khí БT19 nằm ở phía Đông Bắc của vòm bắc trên mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long

* Vị trí địa lý Mỏ Bạch Hổ nằm ở lô số 9 thuộc bồn trũng Cửu Long, có diện tích khoảng 10.000km2, cách đất liền khoảng 120 Km theo đường chim bay, cách cảng dịch vụ dầu khí của Xí nghiệp liên doanh Vietsovptro khoảng 120 Km, ở phía tây nam mỏ Bạch Hổ khoảng 35Km là mỏ Rồng, xa hơn nữa là mỏ Đại Hùng. Toàn bộ cơ sở dịch vụ trên bờ nằm trong phạm vi thành phố Vũng Tàu bao gồm XN Khoan & Sửa Giếng, XN Khai Thác, XN dịch vụ kỹ thuật, XN vận tải biển, Viện nghiên cứu khoa học & thiết kế dầu khí biển. *Đặc điểm khí hậu Khí hậu vùng mỏ là khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. Mỏ nằm trong khu vực khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định. Mùa đông có gió Đông Nam, mùa hè có gió Tây Nam. Gió Đông Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Gió mạnh thổi thường xuyên, tốc độ gió thời kỳ này là 6-11m/s. Gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, gió nhẹ không liên tục tốc độ gió thờng nhỏ hơn 5m/s. Trong mùa chuyển tiếp từ tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 gió không ổn định thay đổi hướng liên tục. Bão thường xảy ra vào các tháng 7,8,9,10 còn lại hầu như không có bão. Trung bình hàng năm mỏ Bạch Hổ có 8,3 cơn bão đi qua, hướng chuyển động chính của bão là theo hướng Tây và hướng Bắc, tốc độ di chuyển trung bình là 28km/h và cao nhất là 45km/h. Trong tháng 11 sóng có chiều cao nhỏ hơn 1m là 13,38%, tháng 12 là 0,8%. Trong tháng 3 loại sóng thấp hơn 1m lên đến 44,83%. Tần số xuất hiện sóng cao hơn 5m là 4,8% và xuất hiện chủ yếu vào tháng 11 và tháng 1. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C, cao nhất là 35,50C và thấp nhất là 21,5 0C. Nhiệt độ trên mặt nước biển từ 24,10 C đến 30,320C. Nhiệt độ đáy biển từ 21,70C đến 290C. Độ ẩm trung bình của không khí hàng năm là 82,5%. Số ngày có mưa tập trung vào các tháng 5,7,8,9 (chiếm 15 ngày trong tháng),tháng 1 - 2 và 3 thực tế không có mưa.

doc97 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế thi công giếng khoan thăm dò khai thác dầu khí БT19 nằm ở phía Đông Bắc của vòm bắc trên mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngành công nghiệp dầu khí đã và đang phát triển , đó là một ngành mũi nhọn mang tính chất chiến lược trong quá trình phát triển của nền kinh tế không những ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các Quốc gia trên thế giới. Ngành dầu khí Việt Nam hiện nay đã vươn lên đứng vị trí thứ 3 các nước xuất khẩu dầu ở khu vực Đông Nam Á. Ở Việt Nam bên cạnh quá trình khai thác thì quá trình khoan thăm dò các giếng mới vẫn diễn ra thường xuyên, nhằm phát hiện thêm các mỏ dầu khí mới để nâng cao trữ lượng khai thác. Được sự đồng ý của bộ môn Khoan-Khai thác, trường Đại học Mỏ Địa Chất tác giả đã thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Thiết kế thi công giếng khoan thăm dò khai thác dầu khí БT19 nằm ở phía Đông Bắc của vòm bắc trên mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long” Đây là một giếng khoan thăm dò bổ sung để đánh giá trữ lượng của mỏ ở phía Đông Bắc, và nếu đảm bảo về trữ lượng thì sẽ chuyển thành giếng khai thác. Mặc dù tác giả đã cố gắng thực hiện tốt đồ án này, tuy nhiên với kiến thức chuyên môn còn hạn chế cũng như thời gian tiếp xúc với thực địa không nhiều nên bản đồ án này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô giáo và các bạn. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Khoan -Khai thác,trường Đại học Mỏ Địa Chất, đặc biệt là GVC Nguyễn Văn Thăng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và tạo điều kiện tôt nhất để tác giả hoàn thành bản đồ án này. Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện: CHƯƠNG I VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ BẠCH HỔ 1.1. Vị trí địa lý và nhân văn vùng mỏ 1.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu * Vị trí địa lý Mỏ Bạch Hổ nằm ở lô số 9 thuộc bồn trũng Cửu Long, có diện tích khoảng 10.000km2, cách đất liền khoảng 120 Km theo đường chim bay, cách cảng dịch vụ dầu khí của Xí nghiệp liên doanh Vietsovptro khoảng 120 Km, ở phía tây nam mỏ Bạch Hổ khoảng 35Km là mỏ Rồng, xa hơn nữa là mỏ Đại Hùng. Toàn bộ cơ sở dịch vụ trên bờ nằm trong phạm vi thành phố Vũng Tàu bao gồm XN Khoan & Sửa Giếng, XN Khai Thác, XN dịch vụ kỹ thuật, XN vận tải biển, Viện nghiên cứu khoa học & thiết kế dầu khí biển. *Đặc điểm khí hậu Khí hậu vùng mỏ là khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. Mỏ nằm trong khu vực khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định. Mùa đông có gió Đông Nam, mùa hè có gió Tây Nam. Gió Đông Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Gió mạnh thổi thường xuyên, tốc độ gió thời kỳ này là 6-11m/s. Gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, gió nhẹ không liên tục tốc độ gió thờng nhỏ hơn 5m/s. Trong mùa chuyển tiếp từ tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 gió không ổn định thay đổi hướng liên tục. Bão thường xảy ra vào các tháng 7,8,9,10 còn lại hầu như không có bão. Trung bình hàng năm mỏ Bạch Hổ có 8,3 cơn bão đi qua, hướng chuyển động chính của bão là theo hướng Tây và hướng Bắc, tốc độ di chuyển trung bình là 28km/h và cao nhất là 45km/h. Trong tháng 11 sóng có chiều cao nhỏ hơn 1m là 13,38%, tháng 12 là 0,8%. Trong tháng 3 loại sóng thấp hơn 1m lên đến 44,83%. Tần số xuất hiện sóng cao hơn 5m là 4,8% và xuất hiện chủ yếu vào tháng 11 và tháng 1. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C, cao nhất là 35,50C và thấp nhất là 21,5 0C. Nhiệt độ trên mặt nước biển từ 24,10 C đến 30,320C. Nhiệt độ đáy biển từ 21,70C đến 290C. Độ ẩm trung bình của không khí hàng năm là 82,5%. Số ngày có mưa tập trung vào các tháng 5,7,8,9 (chiếm 15 ngày trong tháng),tháng 1 - 2 và 3 thực tế không có mưa. 1.1.2. Đặc điểm nhân văn và kinh tế * Giao thông Thành phố Vũng Tàu được nối với thành phố HCM bằng quốc lộ 51A dài 130km. Đường thuỷ dài 80km nối cảng Vũng Tàu với cảng Sài Gòn. Cảng Vũng Tàu đủ sức chứa các tàu của Vietsovpetro và tàu của các nước với tải trọng lớn. Sân bay Vũng Tàu có thể tiếp nhận nhiều loại máy bay như AN24, AN26, M18, máy bay trực thăng. Hiện nay sân bay này đã trở thành một phi cảng quốc tế với cầu hàng không quốc tế Vũng Tàu – Singapore vừa được thiết lập. Vận chuyển hàng hoá, các thiết bị nhẹ, con người bằng máy bay, là một đầu mối giao thông quan trọng phục vụ cho ngành thăm dò dầu khí ngoài khơi vùng biển phía nam. Bên cạnh đó còn là nguồn cung cấp chủ yếu sản phẩm cho đời sống của người dân Vũng Tàu và công nhân dầu khí trên các giàn khoan, là vành đai lương thực, thực phẩm của các huyện lân cận của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nguồn nước ngọt chính do nhà máy nước ngầm thị xã Bà Rịa cung cấp. Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt ngoài giàn được chuyên chở bằng tàu biển, nước để khoan là nước phải khai thác tại chỗ từ các giếng sâu 300m và nước biển. * Điện năng Nguồn năng lượng điện cung cấp cho các giàn khoan được lấy từ các máy phát điện Điezel đặt trên giàn. Nguồn năng lượng phục vụ cho công trình và sinh hoạt trên bờ được lấy từ đường dây 36kw chạy từ thành phố HCM - Vũng Tàu. * Dân cư Dân số Vũng Tàu khoảng 861000 người, trong đó 1/3 dân số sống bằng nghề đánh bắt hải sản, 1/4 dân số sống bằng nghề làm ruộng và trồng nương rãy, còn lại là dân số ở thành phố. Ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp dầu khí, dịch vụ và khai thác thuỷ sản. * Xã hội Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cùng với ngành du lịch, đánh bắt hải sản, sự ra đời của liên doanh Vietsovpetro đã làm cho vùng đất Vũng Tàu ngày càng phát triển. Hiện nay cơ sở vật chất, hạ tầng của thành phố không ngừng được đầu tư và phát triển. Vũng Tàu đang là một trọng điểm kinh tế ở phía đông nam bộ với vùng tam giác trọng điểm thành phố HCM - Biên Hoà -Vũng Tàu với tốc độ phát triển thuộc loại hàng đầu cả nước. Vì vậy công nghệ thông tin cũng thế mà tăng khá nhanh đáp ứng mọi thông tin liên lạc của thành phố. Việc thông tin liên lạc giữa đất liền và các trạm ngoài khơi được thực hiện qua các hệ thống vô tuyến bao gồm: - Hệ thống tổng đài vô tuyến riêng: SSV2*100W - Hệ thống tổng đài thông tin trên biển: SSV2*100W - Hệ thống vô tuyến sóng ngắn: HVF2*25W Tóm lại về mặt địa lý kinh tế nhân văn, Vũng Tàu là một cơ sở tốt cho việc phát triển các dịch vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí ngoài khơi. 1.2. Đặc điểm địa chất vùng mỏ 1.2.1. Đặc điểm tầng thạch học. Theo trình tự nghiên cứu bắt đầu bằng các phương pháp đo địa vật lý trên mặt, chủ yếu là đo địa chấn sau đó đến các phương pháp đo địa vật lý trong lỗ khoan và phân tích các mẫu đất đá thu được, người ta xác định rõ ràng thành hệ của mỏ Bạch Hổ. Đó là các trầm tích thuộc các hệ đệ tứ, Neogen, Paleogen phủ trên móng kết tinh Jura -Kreta có tuổi tuyệt đối từ 97 đến 108, 4 triệu năm. Từ trên xuống dưới cột địa tầng tổng hợp của mỏ Bạch Hổ được mô tả như sau: * Trầm tích Neogen và Đệ tứ. + Trầm tích Polioxen -Pleixyoxen(điệp biển đông). Điệp này được thành tạo chủ yếu từ cát và cát dăm, độ gắn kết kém, thành phần chính là Thạch anh, Glaukonite và các tàn tích thực vật. Từ 20-25% mặt cắt là các vỉa kẹp Montomriolonite, đôi khi gặp những vỉa sét vôi mỏng. Đất đá này thành tạo trong điều kiện biển nông, độ muối trung bình và chịu ảnh hưởng của các dòng chảy, nguồn vật liệu chính là các đá Macma axit. Bề dày điệp dao động từ 612-654m. Dưới điệp biển Đông là các trầm tích của thống Mioxen thuộc hệ Neogen. Thống này được chia làm 3 phụ thống. + Phụ thống Mioxen trên (điệp Đồng Nai). Đất đá điệp này chủ yếu là cát dăm và cát với độ mài mòn từ trung bình đến tốt. Thành phần Thạch anh chiếm từ 20-90% còn lại là Fenspat và các thành phần khác như đá Macma, phiến cát vỏ sò... Bột kết hầu như không có nhưng cũng gặp những vỉa sét và sét kết dày đến 20m và những vỉa cuội mỏng. Chiều dày điệp này tăng dần từ giữa (538m) ra hai cánh (619m). +Phụ tầng Mioxen giữa (điệp Côn Sơn). Phần lớn đất đá của điệp này được tạo từ cát, cát dăm và bột kết. Phần còn lại là các vỉa sét, sét vôi mỏng và đá vôi. Đây là những đất đá lục nguyên dạng bở rời màu xám vàng và xám xanh, kích thước hạt từ 0,1-10mm, thành phần chính là thạch anh (hơn 80%), Fenspat và các đá phun trào có màu loang lổ, bở rời mềm dẻo, thành phần chính là Montmoriolonit. Bề dày điệp từ 810-950m. + Phụ tầng Mioxen dưới (điệp Bạch Hổ). Đất đá của điệp này nằm bất chỉnh hợp góc, thành tạo Oligoxen trên. Gồm chủ yếu là những tập sét dày và những vỉa cát, bột mỏng nằm xen kẽ nhau. Sét có màu tối nâu loang lổ xám, thường là mềm và phân lớp. * Trầm tích hệ Paleogen -kỷ Kainozoi. Thành tạo của thống Oligoxen thuộc hệ Paleogen được chia ra làm hai phụ thống: +Thống oligoxen trên (điệp Trà Tân). Các đất đá trầm tích này bao trùm toàn bộ diện tích mỏ. Phần trên là các tập sét màu đen rất dày (tới 266m). Phần dưới là cát kết, sét kết và bột kết nằm xen kẽ. Điệp này chứa năm tầng dầu công nghiệp: 1, 2, 3, 4 , 5. Sự phân chia có thể thực hiên sâu hơn tại hàng loạt các giếng khoan trong đó điệp Trà Tân được chia ra làm 3 phụ điệp: dưới, giữa và trên. Ở đây gặp có sự thay đổi hướng đá mạnh, trong thời kỳ hình thành trầm tích này có thể có hoạt động núi lửa ở phần trung tâm và cuối phía bắc của vỉa hiện tại, do có gặp các đá phun trào trong một số giếng khoan. Ngoài ra còn gặp các trầm tích than sét kết màu đen, xám tối đến nâu bị ép nén, khi vỡ có mặt trượt. + Thống oligoxen (điệp Trà Cú). Thành tạo này có tại vòm bắc và rìa nam của mỏ. Gồm chủ yếu là sét kết (60-70% mặt cắt), có từ màu đen đến xám tối và nâu, bị ép nén mạnh, giòn mảnh vụn vỡ sắc cạnh có mặt trượt, dạng khối hoặc phân lớp. Đá được thành tạo trong điều kiện biển nông, ven bờ hoặc sông hồ. Ở đây gặp 5 tầng dầu công nghiệp 6, 7, 8, 9, 10. + Các tập đá cơ sở (vỏ phong hoá). Đây là nền cơ sở cho các tập đá Oligoxen dưới phát triển trên bề mặt móng. Nó được thành tạo trong điều kiện lục địa bởi sự phá hủy cơ học của địa hình. Đá này nằm trực tiếp trên móng do sự tái trầm tích của mảnh vụn của đá móng có kích thước khác nhau. Thành phần gồm: cuội cát kết hạt thô, đôi khi gặp đá phun trào. Chiều dày điệp Trà Cú và các tập cơ sở thay đổi từ 0-412m và từ 0-174m. * Đá móng kết tinh từ trước Kainozoi. Đây là các thành tạo Granite nhưng không đồng nhất mà có sự khác nhau về thành phần thạch học, hóa học và về tuổi. Có thể giả thiết rằng có hai thời kỳ thành tạo đá Granite: vòm bắc vào kỷ Jura, vòm nam và vòm trung tâm vào kỷ Karetta. Diện tích của bể Batholit Granite này có thể tới hàng nghìn km2 và bề dày thường không quá 3 km. Đá móng bắt đầu từ độ sâu 3888- 4700m. Đây là một bẫy chứa dầu khối điển hình và có triển vọng cao. Hiện nay tầng móng là tầng khai thác quan trọng ở mỏ Bạch Hổ. Dầu tự phun từ đá móng với lưu lượng lớn là một hiện tượng độc đáo, trên thế giới chỉ gặp một số nơi như Bom bay -Ấn Độ, Anggile-Li Bi và một vài nơi khác. Giếng khoan sâu vào tầng móng ở mỏ Bạch Hổ chưa tìm thấy ranh giới dầu nước. Để giải thích cho sự hiện diện của dầu trong đá móng kết tinh người ta tiến hành nghiên cứu và đưa ra kết luận sự hình thành không gian rỗng chứa dầu trong đá móng ở mỏ Bạch Hổ là do tác động đồng thời của nhiều yếu tố địa chất khác nhau. 1.2.2. Đặc điểm kiến tạo mỏ Bạch Hổ. Mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi gồm 3 vòm, kéo dài theo phương kinh tuyến bị phức tạp bởi hệ thống đứt gãy, biên độ và độ kéo dài giảm dần về phía trên mặt cắt. * Vòm trung tâm: Diện tích khoảng 37 Km2 (kích thước 7.5km x 5km), đá móng nhô cao dạng địa luỹ so với vòm Bắc và vòm Nam là 25m và 950m. Hai bên sườn Đông và Tây là hai đứt gãy sâu I, II có biên độ lớn. Oligoxen hạ vắngmặt tại đỉnh vòm, hai bên cánh có đầy đủ phân vị địa tầng, bề dày lớn. Đá móng bị nứt nẻ mạnh do phong hoá, bào mòn nên khả năng chứa dầu rất tốt. * Vòm bắc: Nằm ở phía bắc mỏ Bạch Hổ, kích thước 6.5x5km,có cấu tạo phức tạp nhất. Ở vòm này đá móng không nhô cao như vòm trung tâm nên vẫn có mặt trầm tích mỏng Oligoxen hạ. Đối tượng khai thác là các vỉa dầu trong Oligoxen và móng, nhưng sản lượng chỉ bằng một nửa của đá móng Trung Tâm. Bẫy của vòm khép kín theo đường 430m theo mặt móng. * Vòm Nam: Được tính từ đứt gãy F-5 về phía Nam của mỏ và nằm trong phần lớn đẳng sâu – 4450m. Biên độ nâng lên khoảng 300m. Việc đặt tên vòm Nam chỉ mang nghĩa tương đối , trên thực tế nó chỉ là một cánh thoải dần về phía Tây Nam, tách biệt không rõ với vòm trung tâm.  Hình 1.1. Mặt cắt dọc của mỏ Bạch Hổ và vòm Đông Bắc cấu tạo Rồng Cấu trúc tương phản nhất được thể hiện trên mặt tầng móng bằng các trầm tích Oligoxen dưới. Đặc tính địa lũy thấy rất rõ ở phần dưới của mặt cắt. Nếp lồi có cấu trúc bất đối xứng nhất là phần vòm. Góc dốc của vỉa tăng theo độ sâu từ 8-280 ở cánh Tây, 6-210 ở cánh Đông. Trục nếp uốn ở phần kề vòm thấp dần về phía Bắc góc dốc 10 và tăng dần đến 90 khi ra xa hơn, ở phía Nam sụt xuống thoải hơn góc dốc khoảng 60 , với mức độ ngiêng của đá 50-200m/km. Phá hủy kiến tạo chủ yếu theo hai hướng á kinh tuyến và đường chéo, các đứt gãy chính gồm có: đứt gãy số I và đứt gãy số II. Đứt gãy số 1: chạy theo hướng á kinh tuyến ở cánh tây lên vòm bắc thì quay theo hướng đông bắc, độ dịch chuyển ngang ở phía nam khoảng 500m, vòm trung tâm khoảng 400m, vòm bắc khoảng 260m, độ nghiêng của mặt trượt khoảng 600 trong phạm vi vòm bắc nó kéo theo hai đứt gãy thuận gần như song song, với biên độ từ 100m-200m Đứt gãy số 2: chạy theo sườn đông của vòm trung tâm ở phía bắc quay theo hướng đông bắc độ dịch chuyển ngang tới 900m, góc nghiêng gần 600. Đây là hai đứt gãy thuận tạo thành cấu trúc địa hào đặc trưng của nó. Ngoài ra còn có nhiều đứt gãy phát triển trong phạm vi từng vòm với độ dịch chuyển ngang từ vài chục đến 200m, dài từ 1km-2km theo hướng chéo. Sự lượn sóng của nếp uốn và các đứt gãy phá huỷ khối nâng thành một loạt các đơn vị kiến tạo.  Hình 2.2. Mặt cắt địa chất địa vật lý ngang qua vòm trung tâm mỏ Bạch Hổ Với đặc điểm cấu tạo như trên, cùng với đặc điểm địa tầng của mỏ Bạch Hổ ta có thể chia cấu tạo mỏ Bạch Hổ với hai tầng cấu trúc chính như nhau. Tầng cấu trúc đệ tam: Được thành tạo bởi các đá biến chất, phun trào và đá xâm nhập có tuổi khác nhau.Về mặt hình thái của tầng cấu trúc này có cấu tạo phức tạp. Chúng đã trải qua những giai đoạn hoạt động kiến tạo, hoạt hoá macma vào cuối Mezozoi gây ra sự biến vị mạnh, bị nhiều đứt gãy với biên độ lớn phá huỷ, đồng thời cũng bị nhiều pha Granitoid xâm nhập. Tầng cấu trúc hai: Gồm tất cả các đá tuổi Kainozoi và được chia ra 3 phụ tầng cấu trúc. Các phụ tầng cấu trúc được phân biệt nhau bởi sự biến dạng cấu trúc, phạm vi phân bố, sự bất chỉnh hợp. Phụ tầng cấu trúc thứ nhất bao gồm các trầm tích tuổi Oligoxen, phân biệt với tầng cấu trúc dưới bằng bất chỉnh hợp nằm trên móng phong hóa bào mòn mạnh và với phụ tầng cấu trúc trên bằng bất chỉnh hợp Oligoxen -Mioxen. Phụ tầng này được tạo bởi hai tầng trầm tích, tập trầm tích dưới có tuổi Oligoxen tương đương với điệp Trà Cú. Trên tập trầm tích dưới cùng là tập trầm tích tương đương với điệp Trà Tân, chủ yếu là sét tích tụ trong điều kiện sông hồ châu thổ. Phụ tầng cấu trúc thứ hai bao gồm trầm tích của các hệ tầng Bạch Hổ, Côn Sơn, Đồng Nai có tuổi Mioxen. So với phụ tầng thứ nhất, phụ tầng này có sự biến dạng mạnh hơn, đứt gãy chỉ tồn tại ở phần dưới càng lên trên càng mất dần cho đến mất hẳn ở tầng trên cùng. Phụ tầng cấu trúc thứ ba gồm trầm tích của hệ tầng biển Đông có tuổi Oligoxen đến hiện tại, có cấu trúc đơn giản phân lớp đơn điệu hầu như nằm ngang. 1.2.3. Các tầng sản phẩm dầu khí của mỏ Bạch Hổ. Trong mặt cắt của mỏ Bạch Hổ từ trên xuống đã gặp các phức hệ chứa dầu khí sau đây: - Phức hệ Bạch Hổ dưới (trầm tích mioxen dưới). - Phức hệ Trà Tân (trầm tích oligoxen trên). - Phức hệ Trà Cú (trầm tích oligoxen dưới ) - Phức hệ móng kết tinh. Phức hệ Bạch Hổ dưới là những vỉa các hạt từ trung đến thô, có độ thấm cao trong đó các tầng sản phẩm được đánh số là 22, 23, 24, 25 và 26. Tầng 23 cho sản lượng cao nhất tới 281m3/ngđ. Các tầng 23, 24 chỉ chứa dầu ở phía bắc và phần trung tâm phía nam bị vát nhọn. - Phức hệ Trà Tân: Là các điệp cát thấm, độ hạt nhỏ và trung bình phân bố rộng nhất ở cánh phía bắc của cấu tạo, nhiều vỉa cát của phức hệ này bị vát nhọn và có dạng thấu kính, thấm kém. Trong đó có các tầng sản phẩm 1, 2, 3, 4, và 5. Phức hệ này cho lưu lượng thay đổi từ 0, 8 đến 110,5m3/ngđ. Đặc trưng của phức hệ này là có dị thường gradient áp suất vỉa cao tới 0,172at/m. - Phức hệ Trà Cú: Đây là các vỉa cát độ hạt trung bình, đôi chỗ ở cánh phía bắc hạt bị nứt nẻ, các trầm tầng sản phẩm 6, 7, 8, 9 và 10 lưu lượng thu được từ 180,4 (377m3/ngđ. - Phức hệ móng: Đây là đá granitoid bị phong hoá và nứt nẻ mạnh độ hang hốc lớn, gặp trong rất nhiều giếng khoan ở vòm bắc và vòm trung tâm. Lưu lượng lớn nhất ở phần đỉnh vòm trung tâm có thể đạt đến 996m3/ngđ, vòm bắc tới 700m3/ngđ còn lại phần sụt lún của móng lưu lượng thấp chỉ đạt 4m3/ ngđ. 1.3. Địa chất giếng khoan và ảnh hưởng của nó tới công tác khoan. 1.3.1. Địa chất giếng khoan Giếng khoan БT19 nằm ở phía Đông Bắc của vòm Bắc của mỏ Bạch Hổ, đây là giếng thăm dò bổ sung, nhằm đánh giá lại trữ lượng hiện tại của khu vực mỏ, nếu trữ lượng lớn có thể chuyển thành giếng khai khác và phát triển hệ thống giếng khoan ở khu vực này để xây dựng giàn khai thác. Đối tượng thăm dò của giếng БT19 là các thành hệ trầm tích Mioxen hạ (điệp Bạch Hổ), Oligoxen trên (điệp Trà Tân), Oligoxen dưới (điệp Trà Cú) và tầng Móng. Đặc điểm địa chất của giếng khoan БT19 mang đầy đủ những yếu tố như đã nêu trong phần địa chất vòm Bắc và địa chất chung của mỏ Bạch Hổ. Ranh giới địa tầng của giếng БT19 được dự kiến như sau: - Từ 85- 710m là trầm tích Đệ Tứ và Neogen. - Từ 710- 1300m là trầm tích Mioxen trên. - Từ 1300- 2230m là trầm tích Mioxen trung. - Từ 2230- 3250m là trầm tích Mioxen hạ. - Từ 3250- 42800m là tầng Oligoxen trên. - Từ 4280m- 4670m là tầng Oligoxen dưới. - Từ 4670m trở xuống dưới là tầng đá móng. 1.3.2. Dự kiến nhiệt độ và áp suất vỉa Độ sâu m  Nhiệt Độ 0C  Gradien địa nhiệt 0C/100m  A.S vỉa G/Cm3  AS vỡ vỉa G/Cm3   80-400  40 - 41  2,8 - 3,0     1,3   400-710        1,0      710-2230  83 - 87  2,8 - 3,0     1,55 - 1,60   2230-2960        1,06      2960-3070  110 - 117  2,8 - 3,0  1,06 - 1,10      3070-3250        1,20 - 1,30  1,62 - 1,69   3250-3470  135 - 143  2,8 - 3,0  1,40 - 1,60  1,75 - 1,88   3470-4280        1,60 - 1,66  1,90 - 1,95   4280-4670  145 - 153  2,8 - 3,0  1,40 - 1,55  1,70 - 1,85   4670-5180  167 - 176  3,0 - 3,2  1,0 – 1,10  1,55 - 1,65   1.3.3. Dự báo các phức tạp có thể xảy ra trong khi khoan Qua kết quả nghiên cứu địa chất và từ thực tế khoan các giếng lân cận cho thấy các phức tạp địa chất có thể gặp phải khi thi công giếng như sau: Từ 85m – 2230m hầu như không có phức tạp gì trong quá trình khoan. Từ 2230m – 3250m có thể xảy ra hiện tượng trương nở của xét, đất đá bở rời dẫn đến kẹt mút. Từ 3250m – 4670m có thể xảy ra mất nước, trương nở, bở rời, bó hẹp thành giếng dẫn đến kẹt mút. Từ 4670m – 5180m có thể xảy ra mất nước,mất dung dịch. Khi khoan đến độ sâu 2960m trở xuống dầu khí bắt đầu xuất hiện, vì vậy đó cũng có thể là nguyên nhân gây ra các phức tạp khác trong quá trình khoan. 1.4 Cấu trúc cột địa tầng giếng khoan БT19.  Chương 2: LỰA CHỌN CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN, PROFIN GIẾNG KHOAN 2.1. Các thông số cơ bản của giếng khoan БT19. Tên giếng khoan: БT 19 Khu vực xây dựng giếng: Nằm ở lô 9 – 1 phía Đông Bắc trên vòm Bắc của mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long. Độ lệch đáy: 1150m. Góc phương vị giếng khoan: 161,50 Độ sâu mực nước biển: 45m Đối tượng khoan thăm dò chính: Đá Móng Chiều sâu thiết kế: 5180m Đường kính ống chống lửng: 194mm. Đường kính thân trần: 165,1mm 2.2. Cơ sở tính toán lựa chọn cấu trúc giếng khoan Lựa chọn cấu trúc giếng khoan là một việc quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thi công giếng khoan và đảm bảo cho quá trình khai thác sau này. Ta phải chọn cấu trúc giếng sao cho phải đảm bảo được yêu cầu là thả được ống chống khai thác để tiến hành khai thác bình thường. Đồng thời ta phải xuất phát từ tài liệu địa chất khu vực thi công giếng khoan БT19. Cấu trúc giếng khoan trên
Luận văn liên quan