Đồ án Thiết kế tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến 63 Bến Phùng - Công viên Thống Nhất

1. Đặt vấn đề. Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, thì nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng. Tình hình phát triển giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn nhiều vấn đề bất cập. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não và nhiều trường đại học lớn. Vì thế tình trạng quá tải ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra. Để giải quyết vấn đề này thì cần có một biện pháp hữu hiệu và đó chính là giao thông công cộng, phù hợp với tình hình phát triển của thủ đô Hà Nội đó là xe buýt. Xe buýt với những ưu điểm của nó như là : an toàn, tiết kiệm chi phí đi lại, đảm bảo sức khoẻ đã và đang trở thành một phương tiện quan trọng trong các đô thị trên cả nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng và trong tương lai không xa , xa buýt sẽ là phương tiện đi lại chính của người dân trong đô thị. Trong cơ cấu vận tải của thành phố Hà Nội hiện nay thì vận tải cá nhân đang chiếm ưu thế còn VTHKCC chỉ mới đáp ứng được 1 phần nào đó nhu cầu đi lại của người dân đô thị. Mặc dù trong thời gian gần đây VTHKCC đã có những bước phát triển đáng kể và nó đang dần đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống vận tải ở Hà Nội. Phát triển VTHKCC nhằm làm giảm tai nạn giao thông, giảm ùn tắc và ô nhiễm môi trường, đây là việc hết sức cần thiết để giải quyết vấn đề giao thông vận tải ở thành phố Hà Nội hiện nay. Để hoàn thiện hệ thống VTHKCC nhằm nâng cao khả năng vận chuyển thì trước khi mở các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thì cần phải quy hoạch tuyến một cách có hiệu quả. Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. hiện tại cũng đã có một vài tuyến hoạt động trên một vài đoạn. Trên hướng Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đủ khả năng đáp ứng hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ7 – 28m, chất lượng mặt đường khá tốt ). Điều này dự báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến Phùng – CV.Thống Nhất có nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến Phùng – CV.Thống Nhất”. Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2020. Phạm vi nghiên cứu. - Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. - Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến từ năm 2010 tới năm 2020 để lựa chọn phương tiện cho tuyến. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu - Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. - Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường trong đô thị - Tiết kiệm chi phái cho xã hội. Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành phố. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định hiện trạng hệ thống vận tải HKCC trong đô thị - Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến. - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. - Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương tiện vận tải cho từng giai đoạn. 4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Thu thập dữ liệu sẵn có Sách giáo khoa, quy trình kĩ thuật về quy hoạch và quản lý giao thông vận tải. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch giao thông đô thị. Các nghiên cứu đã có về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 1.4.2. Thu thập dữ liệu tại hiện trường - Điều tra nhu cầu đi lại của người dân ở các Phường ( xã) các con đường mà tuyến chạy qua - Khảo sát hiện trạng mạng lưới đường mà tuyến chạy qua. - Điều tra khảo sát các cơ quan, doanh nghiêp, trường học các diểm tập trung lượng hành khách lớn trên đường mà tuyến chạy qua. 1.4.3. Xử lý và phân tích dữ liệu - Sử dụng autocad, máy ảnh để minh hoạ tuyến đường, các điểm đỗ dọc đường, hành trình của tuyến. - Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các kết quả, các tính toán cơ bản. - Sử dụng Microsoft Office 2007 để viết báo cáo nghiên cứu. 5. Nội dung báo cáo của đồ án. Chương I: Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe bus. Chương II: Hiện trạng cơ sở hạ tầng và VTHKCC trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Chương III: Quy hoạch tuyến xe bus bến Phùng – CV.Thống Nhất.

docx119 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7392 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến 63 Bến Phùng - Công viên Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Mở đầu 1 Chương I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC BẰNG XE BUS VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUS 3 1.1.Tổng quan về VTHKCC bằng xe bus: 3 1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC 3 1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC 4 1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố. 7 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC. 7 1.2.2.Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt trong đô thị. 8 1.2.3.Các dạng mạng lưới tuyến VTHKCC. 11 1.3. Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 13 1.3.1.Khái quát chung về quy hoạch GTVTĐT. 13 1.3.2.Quy trình lập quy hoạch GTVT. 15 1.3.3.Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 17 1.3.4.Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 22 Chương 2 : HIỆN TRẠNG VỀ VTHKCC BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI 27 2.1.Hiện trạng TNKTXH và giao thông đô thị thành phố Hà Nội. 27 2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội. 27 2.1.2.Hiện trạng hệ thống giao thông vận tải ở Hà Nội. 31 2.2. Hiện trạng VTHKCC bằng xe bus ở Hà Nội. 41 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển VTHKCC bằng xe bus. 41 2.2.2.Hiện trạng mạng lưới tuyến và cơ sở hạ tầng. 43 2.2.3.Công tác quản lý và điều hành xe bus. 51 2.2.4. Kết quả hoạt động VTHKCC bằng xe bus ở Hà Nội trong một số năm gần đây. 54 2.3.Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Phùng – CV Thống Nhất. 57 2.3.1.Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên hướng tuyến. 57 2.3.2. Hiện trạng nhu cầu đi lại trên tuyến: 58 2.3.3. Xác định thiếu hụt và dự báo cho tương lai đến 2015 64 Chương 2 : QUY HOẠCH TUYẾN BUS 63 “BẾN PHÙNG – CV.THỐNG NHẤT 67 3.1.1 Quan điểm và định hướng phát triển GTVT đô thị của Thành phố Hà Nội. 67 3.1.2.Quan điểm và định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. 68 3.1.3. Căn cứ pháp lý: 69 3.1.4 Căn cứ vào nhu cầu đi lại trên tuyến. 69 3.2 Phương án quy hoạch. 70 3.2.1 Xác định điểm đầu tuyến - cuối tuyến. 70 3.2.2. Xây dựng lộ trình tuyến . 71 3.2.2.1.Các phương án lộ trình tuyến. 71 3.2.2.2. Xác định các điểm dừng đỗ trên tuyến. 73 3.2.2.3 Phân tích lựa chọn phương án lộ trình tuyến. 77 3.2.2.4.Thuyết minh lộ trình tuyến (phương án chọn) : 78 3.2.3. Lựa chọn phương tiện. 83 3.2.3.1 Các phương tiện đang hoạt động trong mạng lưới VTHKCC bằng xe bus. 86 3.2.3.2 Căn cứ lựa chọn phương tiện. 87 3.2.4. Tính toán các chỉ tiêu vận hành - khai thác. 90 3.2.4.1.Thời gian mở tuyến – đóng tuyển. 90 3.2.4.2. Giãn cách chạy xe. 90 3.2.4.3. Thời gian một chuyến. 90 3.2.4.5 Tổng số chuyến xe hoạt động trong ngày. 91 3.2.4.6. Hệ số thay đổi hành khách ( ): 92 3.2.4.7. Số lượng hành khách lớn nhất có thể vận chuyển được trong một chuyến xe là. 92 3.2.4.8. Số lượng xe hoạt động. 92 3.2.4.9. Tần suất chạy xe. 93 3.2.4.10. Số chuyến của 1 xe chạy trong ngày. 93 3.2.4.11. Năng suất. 93 3.2.4.12 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe. 94 3.3 Xác định nhu cầu đầu tư trên tuyến. 94 3.3.1 Xác định chi phí đầu tư tài sản cố định. 94 3.3.2 Chi phí vận hành phương án. 96 3.3.2.1 Xác định nhu cầu đầu tư nhân lực. 96 3.3.2.2. Chí phí vận hành phương án. 98 3.4 Doanh thu của phương án. 101 3.5. Đánh giá hiệu quả của phương án 103 3.5.1 Đánh giá hiệu quả KT của phương án 103 3.5.2 Đánh giá hiệu quả KT – XH của phương án. 103 3.6 Kết luận và kiến nghị. 107 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng1.1:Một số chỉ tiêu so sánh xe buýt với phương tiện vận tải cá nhân. 9 Bảng 1.2 :Phân bổ theo loại hình phương tiện 10 Bảng 1.3. Nội dung của quy hoạch hệ thống GTVT đô thị 15 Bảng 1.4 :Bảng chỉ tiêu về chi phí 25 Bảng 2.1 : Tổng hợp dân số Hà Nội năm 2007 28 Bảng 2.2 :Sản lượng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội trong một số năm gần đây 43 Bảng 2.3.Tổng hợp các tuyến xe buýt đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội 44 Bảng 2.4.Hệ thống điểm đầu cuối 49 Bảng 2.5.Số lượng xe và sức chứa. 50 Bảng 2.6.Bảng chất lượng xe 50 Bảng 2.7. Chủng loại phương tiện xe buýt đang hoạt động. 50 Bảng 2.8. Sản lượng VTHKCC bằng xe buýt TP Hà Nội từ 2000-2006 54 Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu vận hành xe buýt Hà Nội năm 2007 55 Bảng 2.10.Tổng hợp năm 2008 55 Bảng 2.11: Các điểm phát sinh thu hút (PA1). 59 Bảng 2.12: Các điểm phát sinh thu hút (PA2). 60 Bảng 2.13: Mối lên hệ giữa tuyến với toàn mạng lưới (PA1 & PA2). 61 Bảng 2.14. Công suất luồng hành khách trên hướng tuyến theo PA1 63 Bảng 2.15. Công suất luồng hành khách trên hướng tuyến theo PA2 64 Bảng 2.16. Dự báo Sản lượng hành khách trên tuyến nghiên cứu trong các năm 66 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của VTHKCC bằng xe buýt trong giai đoạn 68 Bảng 3.2.Số điểm dừng đỗ trên hướng tuyến theo phương án 1. 75 Bảng 3.3.Số điểm dừng đỗ trên hướng tuyến theo phương án 2. 77 Bảng 3.4.Các điểm thu hút phát sinh trên tuyến (Đã chọn). 78 Bảng 3.5.Các điểm dừng đỗ trên tuyến. 83 Bảng 3.6 :Công suất định mức của một số loại xe buýt. 84 Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các phương tiện trong mạng lưới VTHKCC. 86 Bảng 3.8 :Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khai thác xe buýt. 87 Bảng 3.9 :Các kích thước hình học cơ bản của xe buýt chuẩn ở Hà Nội 88 Bảng 3.10 :Mác xe lựa chọn 89 Bảng 3.11.Sức chứa của xe bus. 89 Bảng 3.12. Bảng các chỉ tiêu khai thác trên tuyến. 93 Bảng 3.13 :Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng 96 Bảng 3.14:Nhu cầu lao động 97 Bảng 3.15: Hệ số lương lái phụ xe 98 Bảng 3.16. Chi phí nhiên liệu đối với loại xe buýt trung bình 99 Bảng 3.17.Tổng hợp các loại chi phí trong một tháng 101 Bảng 3.18.Nhu cầu đi lại trên tuyến AB 104 Bảng 3.19.Lợi ích tiết kiệm chi phí đầu tư mua sắm phương tiện 104 Bảng 3.20.Lợi ích tiết kiệm diện tích mặt đường, chống ùn tắc GTĐT 105 Bảng 3.21.Định mức về xả khí 105 Bảng 3.22.Mức khí thải khi đốt hết 1 lít xăng/dầu 105 Bảng.3.23.Mức khí thải trong một tháng của xe buýt và xe máy 106 Bảng 3.24.Lợi ích giảm chi phí xử lý khí xả/ngày 106 Bảng 3.25.Mức ồn cho phép 106 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến 5 Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố 6 Hình 1.3: Quy trình Quy hoạch GTVT 17 Hình 1.4:Quy trình quy hoạch mạng lưới tuyến. 21 Hình 1.5:Mô hình hành trình chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC 25 Hình 2.1: Bản đồ xe bus Hà Nội 43 Hình 2.3. Sản lượng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt 54 Hình 2.4: Bến Phùng (Bến xe Đan Phượng) 57 Hình 2.5: Hiền trạng điểm dừng trên hướng tuyến 58 Hình 2.6. Phân bổ chuyến đi trong ngày ở Hà Nội. ( Nguồn: TS.Khuất Việt Hùng. 2006) 62 Hình 3.1. Sờ đồ điểm đầu Phùng. 70 Hình 3.2. Sờ đồ điểm cuối CV.Thống Nhất. 71 Hình 3.3. Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng – CV.Thống Nhất theo PA1. 72 Hình 3.4. Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng – CV.Thông Nhất theo PA2. 72 PHỤ LỤC Phụ lục 1:Hệ thống các tuyến buýt ở Hà Nội I Phụ lục 2: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khai thác xe buýt. III Phụ lục 3: Thời gian biểu chạy xe. IIII DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATGT : An toàn giao thông. BGTVT : Bộ Giao thông vận tải. CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. GTCC : Giao thông công chính GTNT : Giao thông nông thôn. GTVT : Giao thông vận tải. GTVTĐT : Giao thông vận tải đô thị. NHTG : Ngân hàng thế giới. QH&QLGTVT : Quy hoạch và quản lý giao thông vận tải. QLDA : Quản lý dự án. KTTC : Kỹ thuật thi công. KCHT : Kết cấu hạ tầng. Tp : Thành phố. VTHK : Vận tải hành khách. VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng. Mở đầu 1. Đặt vấn đề. Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, thì nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng. Tình hình phát triển giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn nhiều vấn đề bất cập. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não và nhiều trường đại học lớn. Vì thế tình trạng quá tải ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra. Để giải quyết vấn đề này thì cần có một biện pháp hữu hiệu và đó chính là giao thông công cộng, phù hợp với tình hình phát triển của thủ đô Hà Nội đó là xe buýt. Xe buýt với những ưu điểm của nó như là : an toàn, tiết kiệm chi phí đi lại, đảm bảo sức khoẻ… đã và đang trở thành một phương tiện quan trọng trong các đô thị trên cả nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng và trong tương lai không xa , xa buýt sẽ là phương tiện đi lại chính của người dân trong đô thị. Trong cơ cấu vận tải của thành phố Hà Nội hiện nay thì vận tải cá nhân đang chiếm ưu thế còn VTHKCC chỉ mới đáp ứng được 1 phần nào đó nhu cầu đi lại của người dân đô thị. Mặc dù trong thời gian gần đây VTHKCC đã có những bước phát triển đáng kể và nó đang dần đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống vận tải ở Hà Nội. Phát triển VTHKCC nhằm làm giảm tai nạn giao thông, giảm ùn tắc và ô nhiễm môi trường, đây là việc hết sức cần thiết để giải quyết vấn đề giao thông vận tải ở thành phố Hà Nội hiện nay. Để hoàn thiện hệ thống VTHKCC nhằm nâng cao khả năng vận chuyển thì trước khi mở các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thì cần phải quy hoạch tuyến một cách có hiệu quả. Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. hiện tại cũng đã có một vài tuyến hoạt động trên một vài đoạn. Trên hướng Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đủ khả năng đáp ứng hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ7 – 28m, chất lượng mặt đường khá tốt…). Điều này dự báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến Phùng – CV.Thống Nhất có nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến Phùng – CV.Thống Nhất”. Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2020. Phạm vi nghiên cứu. - Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. - Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến từ năm 2010 tới năm 2020 để lựa chọn phương tiện cho tuyến. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu - Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. - Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường trong đô thị - Tiết kiệm chi phái cho xã hội. Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành phố. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định hiện trạng hệ thống vận tải HKCC trong đô thị - Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến. - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. - Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương tiện vận tải cho từng giai đoạn. 4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Thu thập dữ liệu sẵn có Sách giáo khoa, quy trình kĩ thuật về quy hoạch và quản lý giao thông vận tải. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch giao thông đô thị. Các nghiên cứu đã có về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 1.4.2. Thu thập dữ liệu tại hiện trường - Điều tra nhu cầu đi lại của người dân ở các Phường ( xã) các con đường mà tuyến chạy qua - Khảo sát hiện trạng mạng lưới đường mà tuyến chạy qua. - Điều tra khảo sát các cơ quan, doanh nghiêp, trường học các diểm tập trung lượng hành khách lớn… trên đường mà tuyến chạy qua. 1.4.3. Xử lý và phân tích dữ liệu - Sử dụng autocad, máy ảnh để minh hoạ tuyến đường, các điểm đỗ dọc đường, hành trình của tuyến. - Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các kết quả, các tính toán cơ bản. - Sử dụng Microsoft Office 2007 để viết báo cáo nghiên cứu. 5. Nội dung báo cáo của đồ án. Chương I: Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe bus. Chương II: Hiện trạng cơ sở hạ tầng và VTHKCC trên hướng tuyến Bến Phùng – CV.Thống Nhất. Chương III: Quy hoạch tuyến xe bus bến Phùng – CV.Thống Nhất. Chương I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC BẰNG XE BUS VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUS 1.1.Tổng quan về VTHKCC bằng xe bus: 1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của HK trong không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề. (Nguồn : Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng) Tuyến VTHKCC là đường đi của phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển xác định .Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như: Nhà chờ, biển báo… để tổ chức các hành trình vận chuyển bằng phương tiện VTHKCC thực hiện chức năng vận chuyển hành khách trong thành phố, đến các vùng ngoại ô và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố. Tuyến vận tải HKCC mang tính ổn định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kĩ thuật của đô thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với sự biến động của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và không gian vận tài. Mỗi tuyến VTHKCC thường cố định về điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đỗ, trung chuyển chính trên tuyến. * Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt: - Buộc phải phục vụ. - Buộc phải vận hành. - Phải tuân thủ luật pháp: + Xây dựng và vận hành theo tuyến. + Điều kiện dịch vụ. + Giá vé. + Lịch trình. - Kinh tế. Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể thấy những ưu,nhược điển của VTHKCC bằng xe buýt như sau: - Ưu điểm: + Có tính cơ động cao,vận chuyển được khối lượng HK tương đối lớn,không cản trở,dễ hòa nhập với các phương thức VTHK khác + Khai thác và điều hành dễ dàng,chạy theo lịch trình cụ thể,nếu có thay đổi về lịch trình (có thể do tắc đường,hỏng xe,hay một số nguyên nhân khác) thì có thể điều chạy xe điều chỉnh dễ dàng trong một thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến. + Có thể thông qua sự biến động luồng HK về thời gian và không gian để có thể điều chỉnh biểu đồ chạy xe,loại xe sao cho hợp lý. + VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trên,trong tuyến phố khác nhau chạy theo lịch trình phù hợp,cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường để điều tiết mật độ một cách hợp lý nhất. + Chi phí đầu tư là vừa phải,thấp hơn chi phí đầu tư cho vận tải đường sắt khá nhiều vì có thể sử dụng luôn cơ sở hạ tầng sẵn có của đường bộ.Trong khi đó Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cho nên giá thành vận chuyển của VTHKCC bằng xe buýt là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân. - Nhược điểm: + Năng suất vận chuyển và tốc độ khai thác còn thấp. + Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế. + Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế. + Xe buýt sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel,không mang lại hiệu quả kinh tế cao. + VTHKCC bằng xe buýt gây ra tiếng ồn và chấn động lớn. Tuy nhiên,VTHKCC bằng xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC.Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển HK ở những nơi đang phát triển của thành phố,những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ. 1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC Vấn đề phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo các tiêu thức sau đây: Theo tính ổn định của tuyến xe buýt. Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại : + Tuyến buýt cố định. + Tuyến buýt tự do. Theo giới hạn phục vụ : Được phân ra thành các loại sau. + Tuyến nội thành :Là tuyến buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố,phục vụ luồng hành khách nội thành. + Tuyến ven nội : Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành phố,phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và từ thành phố ra ngoại thành. + Tuyến chuyển tải : Là tuyến có điểm đầu,điểm cuối tại các bến xe liên tỉnh với mục đích trung chuyển hành khách từ bến này tới bến kia qua thành phố. Theo hình dạng tuyến. Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi 1 cách khái quát mà không xét đến sự biến dạng trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau : + Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác nhau : Đường thẳng, gấp khúc, hình cung. + Tuyến đường vòng khép kín (Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có các dạng: Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau. + Tuyến khép kín 1 phần : Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và tuyến đơn độc lập. + Tuyến khép kín số 8 : Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín. Sơ đồ phân loại tuyến theo hình dạng tuyến được thể hiện như : ( hình 1.1) Đường thẳng Đường cong    Tuyến đường vòng khép kín Tuyến khép kín số 8 Tuyến khép kín 1 phần Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố. Theo cách phân loại này các tuyến buýt bao gồm: Tuyến hướng tâm ( Tuyến bán kính): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Nó bắt đầu từ vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại tuyến này phục vu nhu cầu đi lại của hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại. Nhược điểm của loại tuyến này là hành khách muốn đi qua trung tâm phải chuyển tuyến, đồng thời lại gây ra lưu lượng hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó khăn cho việc tìm bến đầu và bến cuối(Ở trung tâm thành phố) Tuyến xuyên tâm (Tuyên đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành phố, có bến đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố. Tuyến này có ưu điểm: Phục vụ cả hành khách nội và ngoại thành, hành khách thông qua thành phố không phải chuyển tuyến , không gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung ở trung tâm thành phố. Việc tìm kiếm bố trí điểm đầu cuối dễ ràng hơn. Mỗi tuyến xuyên tâm có hợp bởi 2 tuyến hướng tâm nên phù hợp với đường phố có cường độ dòng hành khách lớn và phân bố khá đều trong ngày. Tuyến tiếp tuyến (Tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố.Loại này thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn (Thông thường thành phố có trên 25 vạn dân mới xây dựng). Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo đường vành đai thành phố . Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các hướng qua trung tâm thành phố lớn.Mặt khác nó phục vụ những hành trình chạy ven thành phố và có tác dụng nối liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với nhau. Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một vài tuyến chính trong thành phố (Tác dụng thu gom hành khách ). Theo đối tượng phục vụ. Theo cách phân loại này bao gồm các loại tuyến sau: Tuyến cơ bản: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến. Tuyến vé tháng: Loại tuyến này thường phục vụ cho những người đi vé tháng chủ yếu là những người đi làm và đi học. Tuyến phụ thêm: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc khi hành khách có nhu cầu tham quan du lịch. Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố (Theo đối tượng phục vụ) Theo công suất luồng hành khách. Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn(Thường trên 5000HK/giờ). Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình(Thường từ 2.000 đến 3.000 HK/giờ). Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp(Thường dưới 2.000 HK/giờ). Theo chất lượng phục vụ. Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng cao hoạt động. Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí loại xe bình thường hoạt động. Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khai thác vào mục tiêu thoả mãn tốt nhất cho từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phân loại để có thể tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cơ sở đặc điểm vốn của thành phố. 1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố. 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC. Khái niệm VTHKCC: Là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một c