Đồ án Thiết kế và thi công mạch báo động trong nhà qua đường dây điện thoại

Như chúng ta đã thấy, trong thực tế hiện nay kỹ thuật Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực trong các ngành hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, tự động điều khiển.đặc biệt trong các thiết bị điện tử tự động đòi hỏi sự chính xác cao đã hỗ trợ con người rất nhiều trong cuộc sống. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã mang đến cho con người một cuộc sống tiện nghi văn minh và hiện đại. Một trong những ứng dụng rất quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật báo động điện tử. Các thiết bị báo động điện tử như: hệ thống báo cháy, hệ thống báo nước đầy, hệ thống báo quá tải trong thang máy, hệ thống báo trộm bằng chuông. Các thiết bị này đã góp phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn cho các dụng cụ và tài sản của người sử dụng. Nhưng một khuyết điểm nỗi bật trong các phương pháp báo động nói trên là không thể truyền xa được. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống đi cùng với cơ sở vật chất hiện có, một phương pháp báo động từ xa ra đời có thể khắc phục được khuyết điểm về khoảng cách và thể hiện được vai trò này chính là phương pháp báo động từ xa qua mạng điện thoại. Phương pháp này giúp người sử dụng hệ thống có thể linh hoạt hơn trong việc kiểm tra cũng như có những phương pháp giải quyết hợp lý từ một khoảng cách không giới hạn tuỳ thuộc vào khả năng phủ kín của mạng lưới điện thoại có sẵn Từ những ý tưởng trên và nhìn thấy được nhu cầu thực tế, nhóm thực hiện đề tài đã mạnh dạn thực thi ý tưởng thiết kế và thi công “hệ thống báo trộm từ xa qua mạng điện thoại”.

doc54 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế và thi công mạch báo động trong nhà qua đường dây điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆM VỤ LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH BÁO ĐỘNG TRONG NHÀ QUA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI 2. Các số liệu ban đầu : …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán : …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 4. Ngày giao nhiệm vụ : 5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Cán bộ hướng dẫn kí tên thông qua bộ môn Ngày tháng năm 2011 Chủ nhiệm bộ môn ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN ……. 000 …… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………..……………………………………………………………………………………… …………………………..……………………………………………………………………… …………………………………………..……………………………………………………… …………………………………………………………..……………………………………… …………………………………………………………………………..……………………… …………………………………………………………………………………………..……… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ..………………………………………………………………………………………………… ………………..………………………………………………………………………………… ………………………………..………………………………………………………………… ………………………………………………..………………………………………………… ………………………………………………………………..………………………………… ………………………………………………………………………………..………………… ………………………………………………………………………………………………..… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……..…………………………………………………………………………………………… ……………………..…………………………………………………………………………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM, Ngày tháng năm 2011 Giáo viên hướng dẫn ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……. 000 …… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… ……………………………………………………………………..…………………………… ……………………………………………………………………………………..…………… ……………………………………..…………………………………………………………… TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM, Ngày tháng năm 2011 Giáo viên phản biện LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã cho ta thấy nhiều sự thay đổi của đất nước. Trong đó sự phát triển của khoa học kĩ thuật là vô cùng mạnh , mà điện tử viễn thông là phát triển mạnh mẽ nhất. Hiện nay, nhu cầu sử dụng điện thoại ngày càng tăng và đòi hỏi nhiều tính năng tiện lợi. Vì thế mà ngành viễn thông có sức hấp dẫn với nhiều nhà nghiên cứu, kĩ sư và các sinh viên theo học các ngành lien quan tìm tòi, nghiên cứu. Chính vì lẽ đó mà hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong đó có dùng điện thọai để điều khiển các thiết bị từ xa và đã có sử dụng tự động trong điện thoại để thông báo. Đối với hệ thống điều khiển xa bằng tia hồng ngoại thì giới hạn về khoảng cách là điểm yếu của kĩ thuật này , còn đối với mạng điện thoại thì đã phát triển ra toàn cầu nên nó đã mở ra một lối thoát cho lĩnh vực điều khiển thiết bị từ xa và tự động báo động. Hiện nay, do nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng đồng thời gắn các thiết bị điện thoại ngày càng phổ biến rộng rãi, trong đó việc sử dụng mạng điện thoại để truyền tín hiệu điều khiển là phương thức tiện lợi nhất, tiết kiệm nhiều thời gian cho công việc. Dựa trên nền tảng đó và sự hướng dẫn của giáo viên nhóm chúng em đã chọn đề tài: “mạch báo động trong nhà qua đương dây điện thoại” Do thời gian và sự hiểu biết có hạn nhóm chúng em mong quý thầy cô và các bạn thông cảm và góp ý cho những thiếu xót của nhóm chúng em. LỜI CẢM TẠ Trong suốt khóa học (2004-2007) tại trường ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM , quý thầy cô đã truyền đạt cho chúng em rất nhiều kiến thức bổ ích đặc biệt là các thầy cô trong khoa điện tử đã truyền đạt cho chúng em rất nhiều kiến thức về chuyên ngành rất cần thiết cho chúng em sau khi ra trường. đặc biệt là trong thời gian làm đề tài nhóm chúng em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế từ cô hướng dẫn nên đã hoàn thành đề tài trong thời gian quy định. Chúng em xin chân thành cảm tạ : Quí thầy cô trường đại học công nghiệp TP.HCM đã giảng dạy cho chúng em nhiều kiến thức quý báu. Bộ môn viễn thong cùng tất cả quý thầy cô trong khoa điện tử đã giảng dạy những kiến thưc chuyên môn làm cơ sở để thực hiện tốt đồ án tốt nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn tất khóa học. Đặc biệt, TH.s Lý Tú Nga - – giáo viên hướng dẫn đề tài đã nhiệt tình giúp đỡ và cho chúng em những lời chỉ dạy quý báu, Giúp chúng em định hướng tốt trong khi thực thi đề tài. Tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. MỤC LỤC PHẦN A CHƯƠNG I DẪN NHẬP CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG III GIỚI THIỆU SƠ LƯỢT VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI CHƯƠNG IV GIỚI THIỆU VỀ CÁC IC CÓ LIÊN QUAN CHƯƠNG V SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG CHƯƠNG VI THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CHƯƠNG VII TÓM TẮT – KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ CHƯƠNG VIII LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHẦN B CHƯƠNG I CÁC THÔNG SỐ KĨ THUẬT CÓ LIÊN QUAN CHƯƠNG II TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN A - NỘI DUNG CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP Đặt vấn đề: Như chúng ta đã thấy, trong thực tế hiện nay kỹ thuật Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực trong các ngành hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, tự động điều khiển...đặc biệt trong các thiết bị điện tử tự động đòi hỏi sự chính xác cao đã hỗ trợ con người rất nhiều trong cuộc sống. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã mang đến cho con người một cuộc sống tiện nghi văn minh và hiện đại. Một trong những ứng dụng rất quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật báo động điện tử. Các thiết bị báo động điện tử như: hệ thống báo cháy, hệ thống báo nước đầy, hệ thống báo quá tải trong thang máy, hệ thống báo trộm bằng chuông. …Các thiết bị này đã góp phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn cho các dụng cụ và tài sản của người sử dụng. Nhưng một khuyết điểm nỗi bật trong các phương pháp báo động nói trên là không thể truyền xa được. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống đi cùng với cơ sở vật chất hiện có, một phương pháp báo động từ xa ra đời có thể khắc phục được khuyết điểm về khoảng cách và thể hiện được vai trò này chính là phương pháp báo động từ xa qua mạng điện thoại. Phương pháp này giúp người sử dụng hệ thống có thể linh hoạt hơn trong việc kiểm tra cũng như có những phương pháp giải quyết hợp lý từ một khoảng cách không giới hạn tuỳ thuộc vào khả năng phủ kín của mạng lưới điện thoại có sẵn Từ những ý tưởng trên và nhìn thấy được nhu cầu thực tế, nhóm thực hiện đề tài đã mạnh dạn thực thi ý tưởng thiết kế và thi công “hệ thống báo trộm từ xa qua mạng điện thoại”. .2 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế và thi công “mạch báo động trong nhà qua đường dây điện thoại” mục đích trước mắt nhằm hoàn thành đồ án tốt nghiệp để được ra trường. Bên cạnh đó nhóm chúng em còn có mong muốn đề tài này sẽ được thực hiện trên phạm vi rộng rãi để phục vụ cho nhu cầu của xã hội trong cuộc sống hiện nay. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Đối tượng nghiên cứu: Nhóm chúng em tập chung nghiện cứu các đối tượng sau: Lý thuyết sơ lược mạng điện thoại Chương trình phần mềm điều khiển 89C51 Lý thuyết và chương trình ứng dụng của ic giải mã thu/phát DTMF MT8880 dùng trong mạng điện thoại Dàn ý nghiên cứu: Đặt vấn đề: Chương 1 : dẫn nhập Giải quyết vấn đề: Chương 2: cơ sở lý luận Chương 3: giới thiệu sơ lược mạng điện thoại Chương 4: giới thiệu một số ic có liên quan Chương 5: sơ đồ khối hệ thống Chương 6: thiết kế phần cứng CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI 3.1. Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại: 3.1.1. Định nghĩa về tổng đài: Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuôc liên lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (Calling Side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (Called Side). Hay nói cách khác: tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có hệ thống kết nối các cuộc liên lạc giữa các thuê bao với nhau, với số lượng thuê bao lớn hay nhỏ tùy thuộc vào từng loại tổng đài, từng khu vực. 3.1.2. Chức năng của tổng đài: Tổng đài điện thoại có các chức năng sau: Nhận biết được khi thuê bao nào có nhu cầu xuất phát cuộc gọi. Thông báo cho thuê bao biết minh sẵn sàng tiếp nhận các yêu cầu của thuê bao. Nhận dạng thuê bao gọi: xác định khi thuê bao nhấc ống nghe và sau đó được nối với mạch điều khiển. Tiếp nhận số được quay: khi đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời quay số và sau đó chuyển số điện thoại của thuê bao bị gọi. Kết nối cuộc gọi: khi các số quay được ghi lại, thuê bao bị gọi đã được xác định, tổng đài sẽ chọn một bộ các đường trung kế đến tổng đài thuê bao bị gọi và sau đó chọn một đường rỗi trong số đó. Khi thuê bao bị gọi nằm trong tổng đài nội hạt thì một đường gọi nội hạt được sử dụng. Chuyển mạch thông tin điều khiển: khi được nối với tổng đài của thuê bao bị gọi hay tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi vối nhau các thông tin cần thiết như số thuê bao bị gọi Kết nối trung chuyển: trong trường hợp tổng đài được nối đến tổng đài trung chuyển, trên dây được nhấc lại để nối với trạm cuối và sau đó thông tin như số thuê bao bị gọi được truyền đi. Kết nối trạm cuối: khi trạm cuối được đánh giá là trạm nội hạt dựa trên số thuê bao bị gọi được truyển đi, bộ điều khiển trạng thái máy bận của thuê bao bị gọi được tiến hành. Nếu máy không ở trạng thái bận thì một đường nối được nối với các đường trung kế được chọn để kết nối các cuộc gọi. Truyền tín hiệu chuông: để kết nối cuộc gọi, tín hiệu chuông được truyền và chờ cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời, tín hiệu chuông bị ngắt và trạng thái được chuyển thành trạng thái máy bận. Tính cước: tổng đài chủ gọi xác định câu trả lới của thuê bao bị gọi và nếu cần thiết bắt đầu tính toán giá trị cước phải trả theo khoảng cách gọi và theo thời gian gọi. Truyền tín hiệu báo bận: khi tất cả các đường trung kế đều đã bị chiếm theo các bước trên đây hoặc thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận được truyền đến cho thuê bao chụ gọi. Hồi phục hệ thống: trạng thái này được xác định khi cuộc gọi kết thúc. Sau đó tất cả các đường nối đều được giải phóng. Giao tiếp được với những tổng đài khác để phối hợp điều khiển. 3.1.3. Phân loại tổng đài: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tổng đài điện thoại ngày nay phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Quá trình hình thành của tổng đài bao gồm các loại tổng đài sau: ( Tổng đài công nhân: Việc kết nối thông thoại, chuyển mạch dựa vào con người. ( Tổng đài cơ điện: Bộ phận thao tác chuyển mạch là hệ thống cơ khí, được điều khiển bằng hệ thống mạch từ. Gồm hai hệ thống chuyển mạch cơ khí cơ bản: chuyển mạch từng nấc và chuyển mạch ngang dọc. ( Tổng đài điện tử: Quá trình điềi khiển kết nối hoàn toàn tự động, vì vậy người sử dụng cũng không thể cung cấp cho tổng đài những yêu cầu của mình bằng lời nói được. Ngược lại, tổng đài trả lời cho người sử dụng cũng không thể bằng lời nói. Do đó, cần qui định một số thiết bị cũng như các tín hiệu để người sử dụng và tổng đài có thể làm việc được với nhau. 3.1.4. Các âm hiệu: Đường dây điện thoại hiện nay gồm có hai dây và thường gọi đó là Tip và Ring. Tất cả các điện thoại hiện nay đều được cấp nguồn từ tổng đài thông qua hai dây Tip và Ring. Điện áp cung cấp thường là 48VDC, nhưng nó cũng có thể thấp đến 47 VDC hoặc cao đến 105 VDC tùy thuộc vào tổng đài. Ngoài ra, để hoạt động giao tiếp được dễ dàng, tổng đài gửi một số tín hiệu đặc biệt đến điện thoại như tín hiệu chuông, tín hiệu báo bận v.v... Để tìm hiểu về các tín hiệu điện thoại và ứng dụng của nó, nhóm thực hiện khảo sát một số tín hiệu sau: Tín hiệu chuông (Ring Signal)  Hình 3 -1: Dạng sóng tín hiệu chuông Khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho thuê bao đó biết có người được gọi. Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC thường có tần số 25Hz tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60Hz hoặc thấp hơn đến 16Hz. Biên độ của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40 VRMS đến 130 VRMS thường là 90 VRMS. Tín hiệu chuông được gửi đến theo dạng xung ngắt quãng tùy thuộc vào từng loại tổng đài thường là 2 giây có và 4 giây không (như hình vẽ trên). Hoặc có thể thay đổi thời gian tùy thuộc vào từng tổng đài. Tín hiệu mời quay số (Dial Tone) Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung như các tín hiệu khác được sử dụng trong hệ thống điện thoại. Khi thuê bao nhấc tổ hợp để xuất phát cuộc gọi sẽ nghe âm hiệu mời quay số do tổng đài cấp cho thuê bao gọi, là tín hiệu hình sin có tần số liên tục. . Tín hiệu mời quay số là tín hiệu sin tần, được tạo ra bởi hai âm thanh (Tone) có tần số số 350Hz và 440Hz, biên độ 2VRMS trên nền DC. Tín hiệu này có dạng sóng sau:  Hình 3 – 2: Dạng sóng tín hiệu mời quay số Tính hiệu báo bận (Busy Tone): Khi thuê bao nhấc máy để thực hiện một cuộc gọi thì thuê bao sẽ nghe một trong hai tín hiệu: Tín hiệu mời gọi cho phép thuê bao thực hiện ngay một cuộc gọi. Tín hiệu báo bận báo cho thuê bao biết đường dây đang bận không thể thực hiện cuộc gọi ngay lúc này. Thuê bao phải chờ đến khi nghe được tín hiệu mời gọi. Khi thuê bao bị gọi đã nhấc máy trước khi thêu bao gọi cũng nghe được tín hiệu này. Tín hiệu báo bận là tín hiệu xoay chiều có dạng xung được tổng hợp bởi hai âm có tần số 480Hz và 620Hz. Tín hiệu này có chu kỳ 1s (0.5s có và 0.5s không).  Hình 3 – 3: Dạng sóng tín hiệu báo bận Tín hiệu chuông hồi tiếp: Khi người gọi gọi đến một thuê bao nhưng không biết đã gọi được hay chưa thì thật là khó chịu . Người gọi không nghe một âm thanh nào cho đến khi thuê bao đó trả lời. Để giải quyết vấn đề này tổng đài sẽ gửi một tín hiệu chuông hồi tiếp về cho thuê bao gọi tương ứng với tiếng chuông ở thuê bao bị gọi. Tín hiệu chuông hồi tiếp này do tổng đài cấp cho thuê bao bị gọi, được tổng hợp bởi hai âm có tần số 440Hz và 480Hz. Tín hiệu này cũng có dạng xung như tín hiệu chuông gửi đến cho thuê bao bị gọi, là tín hiệu hình sin có tần số khoảng 425 ± 25 Hz la hai tín hiệu ngắt quãng tương ứng nhịp chuông, biên độ 2VRMS trên nền DC 10V, phát ngắt quãng 2s có 4s không.  Hình 3 – 4: Dạng sóng tín hiệu hồi tiếp Gọi sai số: Nếu người gọi gọi nhầm một số mà nó không tồn tại thì bạn sẽ nhận được tín hiệu xung có chu kỳ 1Hz và có tần số 200Hz–400Hz. Hoặc đối với các hệ thống điện thoại ngày nay bạn sẽ nhận được thông báo rằng bạn gọi sai số. Tín hiệu đảo cực:  Hình 3 – 5: Dạng sóng tín hiệu đảo cực Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài, khi hai thuê bao bắt đầu cuộc đàm thoại, một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện. Khi đó hệ thống tính cước của tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cước đàm thoại cho thuê bao gọi. Ở các trạm công cộng có trang bị máy tính cước, khi cơ quan bưu điện sẽ cung cấp một tín hiệu đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cước. 3.1.5. Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử: Tổng đài điện tử có 3 phương thức chuyển mạch sau: Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch không gian (SDM : Space Devision Multiplexer) Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch thời gian (TDM : Timing Devision Multiplexer) : có hai loại. Tổng đài điện tử dùng phương thức ghép kênh theo tần số (FDM: Frequence Devision Multiplexer). 3.1.6. Trung kế: Trung kế là đường dây liên lạc giữa hai tổng đài Hình 3 – 6: Trung kế Các loại trung kế: Trung kế CO-Line (Central Office Line):  Hình 3 – 7: Trung kế CO - Line Kết nối hai dây cáp. Sử dụng đường dây thuê bao của tổng đài khác làm trung kế của tổng đài mình. Có chức năng như máy điện thoại (nhận khung quay) Trung kế tự động 2 chiều E & M (Ear and Mouth Trunk):  Hình 3 – 8: Trung kế hai chiều Kết nối dây trên bốn dây Cable. Hai dây để thu tín hiệu thoại. Một dây để thu tín hiệu trao đổi. Một dây để phát tín hiệu trao đổi. 3.2. Giới thiệu tổng quan về máy điện thoại: 3.2.1. Giới thiệu: Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối của hệ thống điện thoại, nó được lắp đặt tại đơn vị thuê bao để 2 người ở xa liên lạc được với nhau. Hiện nay tuy có nhiều loại khác nhau nhưng nói chung máy điện thoại vẫn có 3 phần chính: Phần chuyển đổi mạch điện: Phần này gồm hệ thống lá mía tiếp điểm và có các cơ điện phụ có nhiệm vụ đóng mở mạch điện khi có yêu cầu. Phần thu phát tín hiệu gọi: Phần này gồm 2 phần chính: máy phát điện quay tay và chuông máy phát điện có nhiệm vụ phát tín hiệu gọi lên đường dây và chuông có nhiệm vụ biến dòng tín hiệu gọi thành tín hiệu gọi. Phần thu phát thoại : Gồm ống nói và ống nghe, ống nói có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu âm thanh thành tín hiệu điện và ống nghe ngược lại biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu âm thanh. Cả 2 được lắp chung trong một bộ phận gọi là tổ hợp. Bất cứ loại máy điện thoại nào về nguyên lý cũng phải thoã mãn các yêu cầu sau: Khi máy điện thoại không làm việc phải ở trạng thái sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi. Khi thu phát tín hiệu gọi bộ phận thu phát tín hiệu gọi phải tách rời đường dây điện thoại, lúc đó trên đường dây chỉ còn tín hiệu gọi. Khi thu phát tín hiệu đàm thoại bộ phận thu phát tín hiệu gọi lại tách ra khỏi đường điện, lúc đó trên đường dây chỉ còn dòng tín hiệu thoại. 3.2.2. Chức năng của máy điện thoại: Bất cứ máy điện thoại nào cũng phải hoàn thành các chức năng sau: Báo hiệu cho người sử dụng điện thoại biết hệ thống tổng đài đã sẵn sàng hay chưa sẵn sàng tiếp cuộc gọi. Chức năng này thể hiện ở chỗ phải báo hiệu cho người sử dụng điện thoại bằng âm hiệu mời quay số hay âm hiệu báo bận. Phải gởi được mã số thuê bao bị gọi vào tổng đài. Điều này được thực hiện bằng cách quay số hay nhấn phím. Chỉ dẫn cho người sử dụng biết tình trạng diễn biến kết nối bằng các âm hiệu hồi âm chuông hay báo bận. Báo hiệu cho người sử dụng biết thuê bao đang bị gọi thường là bằng tiếng chuông. Chuyển đổi tiếng nói thành tín hiệu điện truyền đi đến đối phương và chuyển đổi tín hiệu điện từ đối phương đến thàn