Đồ án Tìm hiểu về NAS (Network-Attached Storage)

Trong sự phát triển công nghệ thông tin như vũ bão ngày này, hầu hết các thông tin của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh, các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, tài chính, mức lương nhân viên, đều được lưu trữ trên hệ thống máy tính. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp là những đòi hỏi ngày càng cao của môi trường kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp cần phải chia sẻ thông tin của mình cho nhiều đối tượng khác nhau qua LAN,Internet. Chính những điều này đã và đang mang lại những lợi ích to lớn cho việc chia sẻ tài nguyên, kết nối trong các tổ chức doanh nghiệp. Việc mất mát, phân tán thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công ty và quan hệ với khách hàng. Chính vì thế công tác an toàn bảo vệ và tránh phân tán thông càng trở nên quan trọng và cần thiết. Việc tập trung dữ liệu của công ty về một nơi và khiến cho dữ liệu đó an toàn thì hiện nay trên thế giới có rất nhiều cách để xây dựng sever chứa dữ liệu như : SAN, DAS, NAS.trong đó NAS được áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ hoặc hộ gia đình vì nó đảm bảo được các nhu câu cơ bản cũng như nâng cao,và có thể mở rộng mức độ lưu trữ một cách dễ dành và đỡ tốn chi phí so với DAS và SAN. Cũng chính vì lý do này mà tôi đã chọn đề tài Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage) ’’cho đồ án chuyên ngành của mình.

doc90 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4364 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu về NAS (Network-Attached Storage), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ARP ( Address Resolution Protocol ): giao thức phân giải IP thành MAC DAS (Direct Attached Storage ) : mô hình kết nối trong đó hệ thống lưu trữ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) : giao thức cấu hình động máy chủ DNS (Domain Name System) : hệ thống phân giải tên miền EGP (exterior gateway protocol) : Một giao thức định tuyến ngoài FTP ( File Transfer Protocol): giao thức truyền file IGP (Interior Gateway Protocol) : giao thức định tuyến IP (Internet Protocol) :giao thức liên mạng iSCSI (Internet Small Computer Syste Interface) : một giao thức Internet  IPSEC (Internet Protocol Security): giao thức bảo mật Internet IPX/SPX (Internetwork Packet Exchange / Sequenced Packet Exchange): giao thức mạng dùng trong hệ điều hành Novell Netware LAN (Local Area Network) : mạng cục bộ NAS (Network-attached storage): ổ cứng kết nối mạng NetBEUI (NetBios Extended User Interface) : giao thức thiết lập phiên truyền thông NFS (Network File System) : hệ thống tập tin mạng RFC (Request for Comments) : một chuỗi các bản ghi nhớ RIP (Router Information Protocol ) : Một giao thức định tuyến trong SAN (Storage Area Network) : Một mạng riêng cho lưu trữ được xây dựng TCP (Transmisstion Control Protocol) : giao thức điều khiển truyền vận WAN(Wide Area Network): mạng diện rộng DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ Hình 1.1: mô hình mạng ngang hàng Hình 1.2 : mô hình mạng khách chủ Hinh 1.3: Cổng truy nhập dịch vụ TCP Hình 1.4: Bảng liệt kê một vài cổng TCP phổ biến. Hình 1.5: Dạng thức của segment TCP Hình 1.6 : Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với một tên miền Hình 2.1:hệ thống lưu trữ mạng NAS Hình 2.2: NFS và CIFS Hình 2.3 : Danh sách hệ điều hành hỗ trợ iSCSI Hình 2.4 : thiết bị NAS Buffalo DriveStation Duo  Hình 2.5 : Thiết bị NAS LinkStation pro Duo Hình 3.1: Kết nối hình sao Hình 3.2: Kết nối kiểu bus Hình 3.3 : Kết nối kiểu vòng Hình 3.4 : Một kết nối hỗn hợp Hình 3.5 : Network Attached Storage (NAS) Hình 3.6: Menu giao diện chính của FreeNAS Hình 3.7 : giao diện chính chương trình Hình 3.8 :Cấu hình Windows chia sẻ (CIFS/SMB) Hình 3.9 : Cấu hình chia sẻ Unix/Linux(NFS) Hình 3.10 :Cấu hình chia sẻ Apple (AFP) TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Thiết kế mạng LAN và WAN- TRUNG TÂM KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Giáo trình Quản trị mạng và thiết bị mang - ebook.vinagrid.com Mạng LAN- tài liệu Kỹ thuật MegaVNN Tiếng Anh [1] Storage Networks: The Complete Reference by Robert Spalding McGraw-Hill/Osborne © 2003 [2] Using SANs and NAS eBook: W. Preston: Kindle Store Storage Networks Explained: Basics and Application of Fibre Channel SAN, NAS iSCSI and InfiniBand Trang web MỞ ĐẦU Trong sự phát triển công nghệ thông tin như vũ bão ngày này, hầu hết các thông tin của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh, các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, tài chính, mức lương nhân viên,…đều được lưu trữ trên hệ thống máy tính. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp là những đòi hỏi ngày càng cao của môi trường kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp cần phải chia sẻ thông tin của mình cho nhiều đối tượng khác nhau qua LAN,Internet. Chính những điều này đã và đang mang lại những lợi ích to lớn cho việc chia sẻ tài nguyên, kết nối trong các tổ chức doanh nghiệp. Việc mất mát, phân tán thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công ty và quan hệ với khách hàng. Chính vì thế công tác an toàn bảo vệ và tránh phân tán thông càng trở nên quan trọng và cần thiết. Việc tập trung dữ liệu của công ty về một nơi và khiến cho dữ liệu đó an toàn thì hiện nay trên thế giới có rất nhiều cách để xây dựng sever chứa dữ liệu như : SAN, DAS, NAS....trong đó NAS được áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ hoặc hộ gia đình vì nó đảm bảo được các nhu câu cơ bản cũng như nâng cao,và có thể mở rộng mức độ lưu trữ một cách dễ dành và đỡ tốn chi phí so với DAS và SAN. Cũng chính vì lý do này mà tôi đã chọn đề tài Tìm hiểu về NAS (Network-attached storage) ’’cho đồ án chuyên ngành của mình. Tôi xin cảm ơn Thầy Giáo hướng dẫn,cùng các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án này. 1.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ Với đề tài này được thực hiện nhằm với các mục tiêu chính sau: - Nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề liên quan NAS ((Network-attached storage). - Tìm hiểu và phân tích các vấn đề cơ bản như : khái niệm, nguyên lý hoạt động, chức năng v.v… cùng những ưu điểm cũng như hạn chế của NAS (Network-attached storage). - Lĩnh vực ứng dụng và khả năng phát triển của NAS. - Xây dựng một NAS bằng phần mềm FREE NAS. - Đưa ra một số nhận định về kết quả thực hiện . 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Các giao thức NAS. - Dịch vụ NAS so với các dịch vụ khác SAN,DAS. - Xây dựng mô phỏng một NAS. 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ các tư liệu liên quan. - Phân tích đánh giá nhu cầu. - Xây dựng thử nghiệm mô hình ứng dụng. 4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài mở một cách tiếp cận mới trong việc xây dựng NAS. Từ đó, hỗ trợ cho chúng ta trong việc xây dựng những giải pháp mới nhằm tăng cường hơn tính tối ưu của hệ thống lưu trữ. 5.BỐ CỤC ĐỀ TÀI CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH CHƯƠNG II : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NAS CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT NAS CHO MỘT MẠNG LAN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.1.MÔ HÌNH MẠNG 1.1.1. Mạng Ngang Hàng (Peer to Peer) Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là Client vừa là Server. Trong môi trường này người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ tài nguyên của máy tính mình. Mô hình này chỉ phù hợp với tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường nhỏ hơn 10 người) và không quan tâm đến vấn đề bảo mật. Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành sau: Win95, Windows for Workgroup, WinNT Workstation, Win2000 Proffessional, OS/2… Ưu điểm: Do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình này thấp. Khuyết điểm: Không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp rất dễ bị xâm nhập. Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm kiếm. Hình 1.1: mô hình mạng ngang hàng 1.1.2Mạng Khách Chủ (Client-Server) Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy tính cung cấp các tài nguyên và dịch vụ cho cả hệ thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ (Server). Một hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này được gọi là máy khách (Client). Các Server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ lớn) hoặc là các máy chuyên dụng. Hệ điều hành mạng dùng trong mô hình Client - Server là WinNT, Novell Netware, Unix,Win2K… Ưu điểm: Do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể phục vụ cho nhiều người dùng. Khuyết điểm: Các Server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống. Hình 1.2 : mô hình mạng khách chủ 1.2.GIAO THỨC MẠNG 1.2.1.Giao Thức Không Có Khả Năng Tìm Đường 1.2.1.1.NetBIOS NetBIOS  là một từ viết tắt cho mạng Basic Input / Output System. Nó cung cấp các dịch vụ liên quan đến lớp phiên của mô hình OSI cho phép các ứng dụng trên các máy tính riêng để giao tiếp qua một mạng cục bộ. Như một API, NetBIOS không phải là một giao thức mạng. Hệ điều hành cũ hơn chạy NetBIOS trên IEEE 802,2 và IPX / SPX sử dụng Frames NetBIOS (NBF) và NetBIOS trên IPX / SPX (NBX) giao thức, tương ứng. Trong các mạng hiện đại, NetBIOS bình thường chạy trên giao thức TCP / IP thông qua NetBIOS qua TCP / IP (NBT) giao thức. Điều này dẫn đến từng máy tính trong mạng có cả một tên NetBIOS và một địa chỉ IP tương ứng với một (có thể khác nhau) tên máy chủ. A.Dịch vụ: Tên dịch vụ Để bắt đầu phiên hoặc phân phối Datagrams, một ứng dụng phải đăng ký tên NetBIOS của nó bằng cách sử dụng các dịch vụ Tên. NetBIOS tên là 16 byte chiều dài và khác nhau dựa trên việc thực hiện cụ thể.Thường xuyên, các byte 16 được sử dụng để chỉ một loại "" tương tự như việc sử dụng các cổng trong giao thức TCP / IP. Trong NBT, các dịch vụ tên hoạt động trên UDP cổng 137 (cổng TCP 137 cũng có thể được sử dụng, nhưng nó là hiếm khi nếu bao giờ được sử dụng). Tên nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là: Thêm Tên - sổ đăng ký một tên NetBIOS. Thêm Group Name - sổ đăng ký một NetBIOS "nhóm" tên. Xoá Tên - un-đăng ký tên một NetBIOS hoặc tên nhóm. Tìm Tên - sẽ lập một tên NetBIOS trên mạng. NetBIOS độ phân giải tên không được hỗ trợ bởi Microsoft cho Internet Protocol Version 6 (IPv6). Đợt dịch vụ Chế độ cho phép hai máy tính thiết lập kết nối cho một cuộc hội thoại "", cho phép tin nhắn lớn hơn để được xử lý, và cung cấp phát hiện lỗi và phục hồi. Trong NBT, các dịch vụ phiên chạy trên cổng TCP 139. Phiên nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là: - Call - sẽ mở một phiên họp để một tên NetBIOS từ xa. - Lắng nghe - lắng nghe cho những nỗ lực để mở một phiên họp để một tên NetBIOS. - Hang Up - đóng một phiên. - Gửi - gửi một gói dữ liệu vào máy tính ở đầu bên kia phiên. - Soạn Không Ack - như Soạn, nhưng không đòi hỏi một sự thừa nhận. - Nhận được - đợi một gói để đến từ một Soạn ở đầu bên kia phiên. Datagram phân phối dịch vụ Datagram chế độ là "kết nối". Vì mỗi tin nhắn được gửi một cách độc lập, họ phải nhỏ; việc áp dụng trở nên chịu trách nhiệm phát hiện lỗi và phục hồi. Trong NBT, các dịch vụ datagram chạy trên UDP port 138. Các datagram nguyên thủy dịch vụ được cung cấp bởi NetBIOS là: - Soạn Datagram - gửi một datagram đến một tên NetBIOS từ xa. - Soạn Broadcast Datagram - gửi một datagram đến tất cả các tên NetBIOS trên mạng. - Nhận Datagram - chờ đợi một gói để đến từ một Soạn Datagram hoạt động. - Nhận Broadcast Datagram - chờ đợi một gói để đến từ một Soạn Broadcast Datagram hoạt động. B.NetBIOS vs tên máy chủ lưu trữ tên Khi NetBIOS được chạy qua giao thức TCP / IP, giao thức, mỗi máy tính có thể có nhiều "tên" - tên gọi cho API NetBIOS và một cho cơ bản TCP / IP. NetBIOS tên Tên NetBIOS là 16 ký tự ASCII, tuy nhiên Microsoft giới hạn các tên máy đến 15 ký tự và giữ 16 nhân vật như là một Suffix NetBIOS. Hậu tố này mô tả các loại hình dịch vụ hoặc ghi tên như là máy chủ lưu trữ hồ sơ, hồ sơ trình duyệt chủ, bộ điều khiển tên miền kỷ lục. Tên máy chủ (hoặc máy chủ lưu trữ tên ngắn) được xác định khi kết nối mạng Windows được cài đặt / cấu hình, hậu tố đăng ký được xác định bằng các dịch vụ cá nhân cung cấp bởi các máy chủ lưu trữ. Để kết nối với một máy tính sử dụng giao thức TCP / IP qua tên NetBIOS của nó, tên phải được giải quyết đến một địa chỉ mạng. Thường là một địa chỉ IP (các NetBIOS name-độ phân giải địa chỉ IP thường được thực hiện bằng một trong hai buổi phát sóng hoặc một máy chủ WINS - NetBIOS Name Server).  Máy chủ tên Tên NetBIOS Một máy tính Windows là không nhầm lẫn với tên máy của máy tính. Nói chung máy tính sử dụng giao thức TCP / IP (cho dù đó là một máy Windows hoặc không) có một tên máy chủ lưu trữ (đôi khi cũng được gọi là một tên máy hoặc một tên DNS). Nói chung tên máy chủ lưu trữ của máy tính Windows là dựa trên cộng với tên NetBIOS DNS Suffix chính, đó là cả hai thiết lập trong hệ thống Control Panel. Cũng có thể có "hậu tố kết nối cụ thể" mà có thể xem hoặc thay đổi trên tab DNS trong Control Panel → Network → TCP / IP → Advanced Properties. C.Loại Node Các loại nút của một máy tính nối mạng liên quan đến cách thức mà nó giải quyết NetBIOS tên cho địa chỉ IP. Có bốn loại nút. B-node: 0x01 Broadcast P-node: 0x02 Peer (WINS chỉ) M-node: 0x04 hỗn hợp (phát sóng, sau đó WINS) H-node: 0x08 Hybrid (WINS, sau đó phát sóng) 1.2.1.2.NetBEUI NetBEUI viết tắt cho NetBIOS Enhanced User Interface (Giao diện người dùng nâng cao NetBIOS), một giao thức được Microsoft phát triển và bảo vệ. Trước đây NetBEUI là giao thức ngầm định trong các phiên bản của Windows trước Windows 2000. NetBEUI là một giao thức nhanh, hiệu quả và rất phù hợp với những mạng nội bộ chỉ sử dụng hệ điều hành Windows. Nó cung cấp tính nǎng phân giải tên được xây dựng sẵn (khả nǎng "đọc" một tên máy tính một cách tự động) và hoàn toàn không yêu cầu phải sửa đổi hay thiết lập. Nguyên nhân thất thế của NetBEUI là vì nó không có khả nǎng định tuyến được (có nghĩa là những máy tính không ở trên cùng một đoạn mạng không thể giao tiếp được với nhau), vì vậy nó không phải là một lựa chọn tốt cho các mạng diện rộng hoặc mạng Internet. Nhưng nếu bạn không có một kết nối Internet được chia sẻ, bạn có thể muốn sử dụng NetBEUI. Đối với tất cả các lợi thế của mình, TCP/IP có một thiếu sót: Nó không thể phân giải các tên máy tính trên một mạng gia đình. Điều này làm cho việc duyệt qua mạng nội bộ của bạn trở thành một thách thức. Win2000 xử lý vấn đề này bằng cách chạy NetBIOS (một bộ con của NetBEUI) trên TCP/IP. 1.2.2. Giao Thức Có Khả Năng Tìm Đường 1.2.2.1.IPX/SPX IPX/SPX là viết tắt của Internetwork Packet Exchange/Sequenced Packet Exchange. IPX và SPX là mạng giao thức sử dụng chủ yếu trên các mạng sử dụng Novell hệ điều hành NetWare. A.Cấu trúc: IPX là một lớp mạng giao thức (lớp 3 của Mô hình OSI), trong khi SPX là một lớp truyền tải giao thức (lớp 4 của Mô hình OSI). Lớp SPX ngồi trên lớp IPX và cung cấp dịch vụ theo định hướng kết nối giữa hai nút trên mạng. SPX được sử dụng chủ yếu của khách hàng / các ứng dụng máy chủ. IPX và SPX cả hai cung cấp dịch vụ kết nối tương tự như giao thức TCP / IP, với giao thức IPX có điểm tương đồng với chỉ IP, và SPX có điểm tương đồng với TCP. IPX / SPX được thiết kế chủ yếu cho các mạng cục bộ (LAN), và là một giao thức rất hiệu quả cho mục đích này (thường là hiệu suất vượt trội so với giao thức TCP / IP trên một mạng LAN).  NetWare. NetWare giao tiếp đòi hỏi một sự thực hiện mà có thể sử dụng IPX / SPX, TCP / IP, hoặc cả hai, như một vận tải. B.Các phiên bản: Novell sử dụng IPX như là một giao thức phổ biến mạng máy tính: Trên DOS: Bản gốc của Novell NetWare khách hàng đã được viết cho hệ điều hành DOS. Phiên bản yêu cầu một khó khăn ban đầu được liên kết giao thức ngăn xếp, trong đó riêng thực thi sẽ được tạo ra bởi người quản trị mạng cho mỗi cấu hình card mạng trên mạng. Điều này thực thi sẽ được nạp lúc khởi động, và vẫn còn cư trú trong bộ nhớ cho đến khi hệ thống đã được tắt.  Điều này bảo trì đơn giản hóa rất nhiều các máy trạm của khách hàng trên mạng. Trên Windows: Do IPX / SPX 's phổ biến trong mạng LAN vào những năm 1990, Microsoft bổ sung hỗ trợ cho các giao thức vào mạng Windows' ngăn xếp, bắt đầu với Windows cho nhóm làm việc và Windows NT. Microsoft có ý rằng sự bao gồm của lớp 3 / 4 tầng vận tải cung cấp kết nối NetWare.  NWLink vẫn được cung cấp với Windows (cao hơn và bao gồm Windows 2003). Trên Unix và Linux: Đã được triển khai cho các bản khác nhau của Unix / Linux, cả hai bởi Novell và nhà cung cấp khác. Đặc biệt, của Novell UnixWare hỗ trợ IPX / SPX hữu. Tuy nhiên, trong khi UnixWare có thể hành động như là một khách hàng đến các máy chủ NetWare, và các ứng dụng tùy chọn có thể hỗ trợ IPX / SPX là một giao thông, UnixWare đã không cung cấp khả năng chia sẻ tập tin hoặc máy in trên một mạng NetWare mà không có một gói phần mềm thêm Open Enterprise. Server -- Linux không hỗ trợ IPX / SPX. 1.2.2.2.TCP/IP Giao thức TCP/IP được phát triển từ mạng ARPANET và Internet và được dùng như giao thức mạng và vận chuyển trên mạng Internet. TCP (Transmission Control Protocol) là giao thức thuộc tầng vận chuyển và IP (Internet Protocol) là giao thức thuộc tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao thức TCP/IP hiện nay là giao thức được sử dụng rộng rãi nhất để liên kết các máy tính và các mạng. A.Giao thức IP: - Tổng quát: Nhiệm vụ chính của giao thức IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu, vai trò của IP là vai trò của giao thức tầng mạng trong mô hình OSI. Giao thức IP là một giao thức kiểu không liên kết (connectionless) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. - Các giao thức trong mạng IP: Để mạng với giao thức IP hoạt động được tốt người ta cần một số giao thức bổ sung, các giao thức này đều không phải là bộ phận của giao thức IP và giao thức IP sẽ dùng đến chúng khi cần. Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): Ở đây cần lưu ý rằng các địa chỉ IP được dùng để định danh các host và mạng ở tầng mạng của mô hình OSI, và chúng không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) của các trạm trên đó một mạng cục bộ (Ethernet, Token Ring). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm được ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý của một trạm. Giao thức ARP đã được xây dựng để tìm địa chỉ vật lý từ địa chỉ IP khi cần thiết. Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol): Là giao thức ngược với giao thức ARP. Giao thức RARP được dùng để tìm địa chỉ IP từ địa chỉ vật lý. Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol): Giao thức này thực hiện truyền các thông báo điều khiển (báo cáo về các tình trạng các lỗi trên mạng) giữa các gateway hoặc một nút của liên mạng. - Các bước hoạt động của IP: Khi giao thức IP được khởi động nó trở thành một thực thể tồn tại trong máy tính và bắt đầu thực hiện những chức năng của mình, lúc đó thực thể IP là cấu thành của tầng mạng, nhận yêu cầu từ các tầng trên nó và gửi yêu cầu xuống các tầng dưới nó. Đối với thực thể IP ở máy nguồn, khi nhận được một yêu cầu gửi từ tầng trên, nó thực hiện các bước sau đây: b1. Tạo một IP datagram dựa trên tham số nhận được. b2. Tính checksum và ghép vào header của gói tin. b3. Ra quyết định chọn đường: hoặc là trạm đích nằm trên cùng mạng hoặc một gateway sẽ được chọn cho chặng tiếp theo. b4. Chuyển gói tin xuống tầng dưới để truyền qua mạng. Đối với router, khi nhận được một gói tin đi qua, nó thực hiện các động tác sau: b1. Tính chesksum, nếu sai thì loại bỏ gói tin. b2. Giảm giá trị tham số Time - to Live. Nếu thời gian đã hết thì loại bỏ gói tin. b3. Ra quyết định chọn đường. b4. Phân đoạn gói tin, nếu cần. b5. Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time - to -Live, Fragmentation và Checksum. b6. Chuyển datagram xuống tầng dưới để chuyển qua mạng. Cuối cùng khi một datagram nhận bởi một thực thể IP ở trạm đích, nó sẽ thực hiện bởi các công việc sau: b1. Tính checksum. Nếu sai thì loại bỏ gói tin. b2. Tập hợp các đoạn của gói tin (nếu có phân đoạn). b3. Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên. B.Giao thức điều khiển truyền dữ liệu TCP: TCP là một giao thức "có liên kết" (connection - oriented), nghĩa là cần phải thiết lập liên kết giữa hai thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. Một tiến trình ứng dụng trong một máy tính truy nhập vào các dịch vụ của giao thức TCP thông qua một cổng (port) của TCP. Số hiệu cổng TCP được thể hiện bởi 2 bytes. Hinh 1.3: Cổng truy nhập dịch vụ TCP Một cổng TCP kết hợp với địa chỉ IP tạo thành một đầu nối TCP/IP (socket) duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ TCP được cung cấp nhờ một liên kết logic giữa một cặp đầu nối TCP/IP. Một đầu nối TCP/IP có thể tham gia nhiều liên kết với các đầu nối TCP/IP ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ liệu giữa 2 trạm cần phải thiết lập một liên kết TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ được giải phóng. Các bước thực hiện để thiết lập một liên kết TCP/IP: Thiết lập một liên kết mới có thể được mở theo một trong 2 phương thức: chủ động (active) hoặc bị động (passive). Phương thức bị động, người sử dụng yêu cầu TCP chờ đợi một yêu cầu liên kết gửi đến từ xa thông qua một đầu nối TCP/IP (tại chỗ). Người sử dụng dùng hàm passive Open có khai báo cổng TCP và các thông số khác (mức ưu tiên, mức an toàn) Với phương thức chủ động, người sử dụng yêu cầu TCP mở một liên kết với một đầu nối TCP/IP ở xa. Liên kết sẽ được xác lập nếu có một hàm Passive Open tương ứng đã được thực hiện tại đầu nối TCP/IP ở xa đó. Số h
Luận văn liên quan