Đồ án Trang thiết bị điện tàu victory leader – đi sâu nghiên cứu hệ thống tự động cân bằng tàu

Giao thông vận tải biển là một ngành quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong công cuộc phát triển đất nước hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao và buôn bán với nhiều nước trên thế giới, do đó yêu cầu vận chuyển hàng hoá giữa nước ta với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước càng được đòi hỏi lớn. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó, ngành Hàng Hải Việt Nam phải không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuyền viên mà còn phải từng bước hiện đại hoá đội tàu và tự động hoá toàn bộ các hệ thống trên tàu để nâng cao độ tin cậy, an toàn cho con người, con tàu và hàng hóa; giảm bớt thời gian hành trình, giảm bớt số người phục vụ đồng thời cải thiện điều kiện làm việc của thuyền viên nhằm đem lại hiệu quả kính tế cao. Trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập tại trường Đại HọcHàng Hải Việt Nam em đã được sự dìu dắt, dạy bảo của các thầy cô giáo trong trường và trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, cùng với việc trao đổi, học hỏi và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. Suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại nhà máy đóng tàu Hạ Long em đã được sự chỉ bảo của các thày giáo trong khoa về kiến thức cũng như công việc. K ết thúc đợt thực tập, em đã được Khoa và nhà trường giao cho đề tài: “ Trang thiết bị điện tàu Victoria Leader. Đi sâu nghiên cứu hệ thống tự động cân bằng tàu.” Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tiến Dũng cùng các bạn bè đồng nghiệp và sự nỗ lực cố gắng của bản thân, đến nay em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, nên đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Tiến Dũng, cùng các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này

pdf87 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Trang thiết bị điện tàu victory leader – đi sâu nghiên cứu hệ thống tự động cân bằng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORY LEADER – ĐI SÂU NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG CÂN BẰNG TÀU ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Lời nói đầu Giao thông vận tải biển là một ngành quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong công cuộc phát triển đất nước hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao và buôn bán với nhiều nước trên thế giới, do đó yêu cầu vận chuyển hàng hoá giữa nước ta với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước càng được đòi hỏi lớn. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó, ngành Hàng Hải Việt Nam phải không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuyền viên mà còn phải từng bước hiện đại hoá đội tàu và tự động hoá toàn bộ các hệ thống trên tàu để nâng cao độ tin cậy, an toàn cho con người, con tàu và hàng hóa; giảm bớt thời gian hành trình, giảm bớt số người phục vụ đồng thời cải thiện điều kiện làm việc của thuyền viên nhằm đem lại hiệu quả kính tế cao. Trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập tại trường Đại HọcHàng Hải Việt Nam em đã được sự dìu dắt, dạy bảo của các thầy cô giáo trong trường và trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, cùng với việc trao đổi, học hỏi và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. Suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại nhà máy đóng tàu Hạ Long em đã được sự chỉ bảo của các thày giáo trong khoa về kiến thức cũng như công việc. Kết thúc đợt thực tập, em đã được Khoa và nhà trường giao cho đề tài: “ Trang thiết bị điện tàu Victoria Leader. Đi sâu nghiên cứu hệ thống tự động cân bằng tàu.” Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tiến Dũng cùng các bạn bè đồng nghiệp và sự nỗ lực cố gắng của bản thân, đến nay em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, nên đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Tiến Dũng, cùng các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày … tháng 01 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Hà GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG -1- SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Phần I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORIA LEADER GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 2 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU VICTORIA LEADER. Tàu chuyên chở ôtô Victory Leader là tàu có trọng tải lớn nhất được đóng mới ở Việt Nam cho tới nay. Tàu đang được Công ty TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG thi công dưới sự giám sát của đăng kiểm DNV. Đây là con tàu đầu tiên trong seri tàu chở ôtô đóng mới tại công ty đóng tàu HẠ LONG. Tàu được trang bị các hệ thống và thiết bị điện hiện đại, mức độ tự động hóa cao từ rất nhiều nhà thiết kế và cung cấp thiết bị nổi tiếng trên thế giới. 1. Giới thiệu về tàu Victoria Leader. Tàu Victory Leader là loại tàu viễn dương, tầm hoạt động không giới hạn. Tàu được phân theo các boong từ boong 1(mặt đáy đôi) tới boong 13 (buồng lái). Trong đó các boong 6,8 là 2 boong nâng hạ được bằng xe nâng. Ôtô khi được xếp trên tàu có thể xếp từ boong 1 tới boong 10 với số lượng thiết kế là 4900 ôtô (Công suất chở ô tô dựa trên ôtô tiêu chuẩn loại RT43 kích thước 4,125x 1,550x 1,420). Việc điều động tàu ngoài chân vịt chính tàu còn được trang bị 2 chân vịt trợ lái phía mũi và phía lái, 2 tời neo và 1 tời quấn dây phía mũi ,3 tời quấn dây phía lái trên boong 7. Việc dẫn ôtô lên/xuống tàu qua 2 cửa/cầu dẫn lái và mạn trên boong 5. Đáy đôi được mở rộng từ vách khoang sau lái tới vách két mũi trên sườn 145. Vùng hầm hàng, đáy đôi được phân thành các cơ cấu dọc và ngang để bố trí các két nhiên liệu trong và ngoài đáy/mạn của tàu. Đuôi tàu có kết cấu kiểu mặt vát (đuôi vuông) Mũi tàu dạng mũi quả lê. Hai hầm xích hình trụ kín nước sẽ được bố trí cho xích neo và thu neo, hầm xích này sẽ được thiết kế với kích thước và độ sâu phù hợp để có thể chứa và thu xích neo. 2. Các kích thước cơ bản của tàu Victoria Leader. - Chiều dài toàn bộ khoảng :185,60m - Chiều dài giữa hai đường vuông góc : 174,00m - Chiều rộng theo lý thuyết : 32,26m - Cao mạn tới boong 5 ( boong dâng mũi) :14,10m - Cao mạn tới boong 1(mặt đáy đôi) :3,50m - Cao mạn tới boong 2 :5,84m - Cao mạn tới boong 3 :8,18m - Cao mạn tới boong 4 :10,87m - Cao mạn tới boong 6 (boong nâng hạ) :17,33m (Vị trí thay đổi tối thiểu là 17,83m) - Cao mạn tới boong 7 :20,36m - Cao mạn tới boong 8 (boong nâng hạ) :23,34m (Vị trí thay đổi tối thiểu là 23,74m) GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 3 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC - Cao mạn tới boong 9 :26,14m - Cao mạn tới boong 10 :26,60m - Cao mạn tới boong 11(boong liên tục trên cùng): 30,96m (31,06m –C.L) - Cao mạn tới boong 12 (đỉnh nhà boong) :33,81m - Cao mạn tới boong 13 (buồng lái) : 36,56m - Mớn nước theo thiết kế : 8,40m - Trọng tải toàn phần tương ứng với mớn nước thiết kế khoảng 10300m tấn - Mớn nước mô hình : 9,35m - Trọng tải toàn phần tương ứng với mớn nước mô hình khoảng 14700m tấn - Công suất liên tục tối đa (MCR)/rpm : 13560 kw/105. - Tốc độ chạy thử tại mớn nước thiết kế với 90% công suất liên tục tối đa: khoảng 20,5 hải lý. - Tốc độ khai thác tại mớn nước thiết kế với 90% công suất liên tục tối đa và 15% dự phòng: khoảng 19,8 hải lý. * Dung tích các két : - Các két F.O gồm két lắng & két trực nhật: 3700m3. - Các két D.O gồm két trực nhật: ≈ 150m3. - Các két nước ngọt: ≈ 300m3. - Các két nước ballast: ≈ 8000m3. - Két L.O: ≈ 150m3. * Tốc độ tàu - Công suất liên tục tối đa (MCR)/rpm : 13560 kw/105. - Tốc độ chạy thử tại mớn nước thiết kế với 90% công suất liên tục tối đa : khoảng 20,5 hải lý. - Tốc độ khai thác tại mớn nước thiết kế với 90% công suất liên tục tối đa và 15% dự phòng : khoảng 19,8 hải lý. 3. Giới thiệu về hệ thống điện tàu Victoria Leader. 3.1. Trạm phát chính. Gồm có 3 máy phát chính : Công suất tác dụng : 1470 KW Điện áp : 450 V Dòng điện: 2358A Số pha: 3 Tần số: 60Hz Cos  : 0.8 3.2. Trạm phát sự cố. Có 1 máy phát sự cố Công suất tác dụng : 200 KW GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 4 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Điệp áp : 450 V Dòng điện định mức : 328A Số pha : 3 Tần số: 60Hz Cos  : 0.8 4. Các hệ thống khác. 4.1. Hệ thống nồi hơi. Nồi hơi tàu Victoria Leader là loại liên hợp phụ khí xả, ứng dụng các bộ vi xử lý để điều khiển quá trình đốt tự động, ngoài ra trong trường hợp đốt tự động gặp sự cố ta có thể điều khiển đốt nồi hơi bằng tay thông qua nút ấn tác động trực tiếp. Các thông số kĩ thuật cơ bản của nồi hơi: - Lượng hơi ra trong 1 giờ : 2500Kg/h - Áp suất làm việc : 7 bar - Nhiệt độ làm việc : 170 0 C - Áp suất làm việc cho phép lớn nhất : 9 bar - Điều khiển cấp nước : ON/OFF - Áp suất hơi cao báo động : 8,6 bar - Áp suất hơi thấp báo động : 4 bar - Áp suất điều khiển đốt : 7,2/8,2 bar - Áp suất để mở van xả bớt hơi thừa : 8,4 bar - Khối lượng riêng của dầu : 980 Kg/m 3 - Nhiệt độ của dầu trước khi sấy : 60 0 C - Nhiệt độ của dầu ở đường vào của bộ đốt : 100 0 C Các thông số về mức nước nồi như sau: - Mức nước nồi quá cao tắt hệ thống bơm : +660 mm - Mức nước nồi cao báo động : +630 mm - Mức nước nồi để dừng bơm cấp nước : +20 mm - Mức nước nồi bình thường : 0 mm - Mức nước nồi để chạy bơm cấp nước : -20 mm - Mức nước nồi để chạy thêm cả bơm Stand-by : -198 mm - Mức nước nồi thấp báo động : -223 mm - Mức nước nồi quá thấp để dừng đốt và dừng hệ thống : -268 mm GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 5 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 4.2. Hệ thống tời neo. Hệ thống tời neo trên tàu Victoria leader là hệ thống tời neo nằm: Có trục công tác nằm ngang. Đông cơ thực hiện và bộ truyền động cơ khí nằm nổi trên mặt boong chính, với phần điều khiển từ xa và được lập trình bằng PLC có ưu điểm là điều khiển nhanh và chính xác. Một số thông số kỹ thuật: - Tốc độ kéo neo định mức : 9.2 m/phút - Lực kéo định mức : 259 kN - Lực kéo lớn nhất : 388 kN - Lực hãm : 1422 kN - Công suất ra : 23.3 – 70 / 70 kW - Tốc độ quay khoảng : 565 – 1760 / 3520 vòng/phút - Dòng định mức khoảng : 65 – 114 / 107 A - Dòng khởi động : 172 – 724 / 490 A - Cấp cách điện : F - Điện áp : 440 V - Tần số : 60 Hz - Nguồn sấy : 220 – 230 V, 180W. \ GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 6 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chương 1 TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU VICTORIA LEADER. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THUỶ. 1.1.1. Khái niệm. Trạm phát điện là tổ hợp các thiết bị biến đổi từ năng lượng cơ điện thành năng lượng điện và phân phối năng lượng điện cho tất cả các phụ tải sử dụng điện 1.1.2. Phân loại. - Theo loại dòng điện: + Trạm phát điện 1 chiều. + Trạm phát điện xoay chiều. - Theo cơ sở truyền động: + Trạm phát được truyền động bằng động cơ đốt trong. + Trạm phát đồng trục. + Trạm phát được truyền động hỗn hợp. - Theo dạng biến đổi năng lượng: + Trạm phát nhiệt điện. + Trạm phát điện nguyên tử. - Theo mức độ tự động: Kết hợp với hệ thống động lực, trạm phát điện có những cấp tự động sau: + Cấp A1: Không cần trực ca dưới buồng máy cũng như buồng điều khiển. + Cấp A2: Không cần trực ca dưới buồng máy nhưng phải trực ca trên buồng điều khiển. + Cấp A3: Các loại tàu thường xuyên trực ca trên buồng máy.Việc điều khiển, kiểm tra hầu như phải thực hiện bằng tay. - Theo cơ sở nhiệm vụ: + Trạm phát chung cung cấp năng lượng điện cho toàn mạng. + Trạm phát cung cấp năng lượng quay chân vịt. 1.1.3. Yêu cầu. - Về độ tin cậy: Hệ thống trạm phát phải đáp ứng được các chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của nó. Các phần tử đều có dự trữ (máy phát, cáp dẫn, thiết bị đóng ngắt) và phân ra những mạch và mỗi mạch có thể công tác độc lập. Tự động khởi động máy phát dự trữ, tự động cắt các phụ tải không quan trọng khi bị quá tải. - Về tính cơ động: Thoả mãn yêu cầu này để đảm bảo vận hành tàu an toàn thuận lợi và chuyển đổi không những ở chế độ công tác bình thường mà ngay cả khi một vài phần tử bị hỏng. Tức là cho phép tiến hành kiểm tra khắc phục sai sót thay đổi thiết bị hư hỏng sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng. - Vận hành và sử dụng thuận tiện: Sơ đồ phải đơn giản, cấu tạo phải hoàn chỉnh, ít sửa chữa, tăng thời gian khai thác, áp dụng điều khiển từ xa tập trung và dễ dàng phát hiện những hư hỏng. - Kinh tế trong vận hành và khai thác: Phải ứng dụng các hệ thống tự động rộng rãi, có thể dùng nguồn điện bờ khi tàu nằm trong cảng và ứng dụng máy phát đồng GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 7 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC trục khi tàu hành trình, phải chia phụ tải ra những nhóm có mức độ cần thiết khác nhau. 1.2. CẤU TẠO VÀ THÔNG SỐ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU VICTORIA LEADER. Trạm phát điện tàu chở ô tô 4900 chiếc được trang bị gồm có 4 tổ hợp diesel - máy phát (D-G), trong đó có 3 tổ hợp diesel - máy phát chính và một tổ hợp diesel máy phát sự cố. Ngoài ra còn có nguồn năng lượng điện sử dụng ắc quy 24V.  Các thông số kĩ thuật của các diesel máy phát chính: - Điện áp định mức : 450V - Dòng điện định mức : 2358 A - Công suất định mức : 1470KW - Tần số định mức : 60Hz - Hệ số công suất cos : 0.8 - Số pha : 3 pha - Số vòng quay : 720 RPM - Loại : NTAKL - Điện áp mạch kích từ : 105 V - Trọng lượng : Kg  Các thông số kĩ thuật của máy phát sự cố: - Điện áp định mức : 450V - Tần số định mức : 60Hz - Công suất định mức : 200 KW - Hệ số công suất cos : 0.8 - Số pha : 3 pha 1.3. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DIESEL – GENERATOR TÀU VICTORIA LEADER. 1.3.1. Thuyết minh nguyên lí hoạt động của hệ thống. a. Giới thiệu sơ đồ nguyên lí. * Sơ đồ mặt trước panel điều khiển Diesel – Generator ( KS2006047 – 102 ) + 1 Panel điều khiển tại chỗ No.1 MAIN DIESEL GEN. ENG. + 2 Panel điều khiển tại chỗ No.2 MAIN DIESEL GEN. ENG. + 3 Panel điều khiển tại chỗ No.3 MAIN DIESEL GEN. ENG. + 4 (WL11, WL21, WL31) Đèn trắng báo nguồn điều khiển. GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 8 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC + 5 (RL11, RL21, RL31) Đèn đỏ báo khởi động lỗi. + 6 (GL11, GL21, GL31) Đèn xanh lá cây báo máy chạy + 7 (BL11, BL21, BL31) Đèn xanh da trời báo máy hoạt động STAND - BY. + 8 (RL12, RL22, RL32) Đèn đỏ báo quá tốc. + 9 (RL13, RL23, RL33) Đèn đỏ báo áp suất dầu F.O thấp. + 10 (RL14, RL24, RL34) Đèn đỏ báo nhiệt độ C.F.W cao. + 11 (RL15, RL25, RL35) Đèn đỏ báo rò rỉ dầu ở mức cao. + 12 (RL16, RL26, RL36) Đèn đỏ báo mạch trục chặc. + 13 (RL17, RL27, RL37) Đèn đỏ báo dừng sự cố. + 14 (143R, 243R, 343R) Công tắc chuyển đổi vị trí điều khiển (LOCAL – REMOTE). + 15 (143S, 243S, 343S) Công tắc chuyển đến chế độ LOCAL. + 16 (PB1LT, PB2LT, PB3LT) Nút ấn (màu đen) thử đèn. + 17 (PB1EM, PB2EM, PB3EM) Nút ấn (khoá chốt) dừng sự cố. + 18 (SW1, SW2, SW3) Công tắc lựa chọn ngắt dầu F.O (TEST – NOMAL) + 19 (152, 252, 352) Công tắc đóng ngắt mạch nguồn AC230V. + 20 (172, 272, 372) Công tắc đóng ngắt mạch nguồn DC24V. + 21 F.O CHANCE OVER + 22 (WL011, WL021, WL031) Đèn trắng báo nguồn DC24V. + 23 (RL011, RL021, RL031) Đèn đỏ báo áp suất dầu H.F.O thấp. + 24 (RL012, RL022, RL032) Đèn đỏ báo độ nhớt dầu H.F.O cao. + 25 (WL013, WL023, WL033) Đèn trắng báo chạy dầu H.F.O + 26 (WL014, WL024, WL034) Đèn trắng báo chạy dầu D.O + 27 (RL012, RL022, RL032) Đèn đỏ báo đóng mở van cấp dầu + 28 (PBR1, PBR2, PBR3) Nút ấn (màu đen) RESET hệ thống. + 29 (PBR11, PBR21, PBR31) Nút ấn (màu vàng) chạy dầu H.F.O + 30 (PBR12, PBR22, PBR32) Nút ấn (màu xanh) chạy dầu D.O + 31 (18D, 28D, 38D) Công tắc đóng ngắt mạch nguồn 24V. + 32 (cos1, cos2, cos3) Công tắc chuyển đổi vị trí điều khiển (ENG. SIDE – LOCAL – REMOTE). + 33 Bơm dầu sơ bộ. + 34 (WL1, WL2, WL3) Đèn trắng báo nguồn. + 35 (GL1, GL2, GL3) Đèn xanh báo chạy. + 36 (143P, 243P, 343P) Công tắc lựa chọn (MANUAL – OFF – AUTO). + 37 (152P, 252P, 352P) Công tắc đóng ngắt mạch nguồn chính AC440V. + 38 (153P, 253P 353P) Công tắc đóng ngắt mạch nguồn sự cố AC440V. GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 9 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC + 39 + 40 Thông báo cảnh báo rò điện. + 41 (RL18, RL29, RL38) Đèn đỏ báo nhiệt độ khí xả cao. * Sơ đồ mạch cấp nguồn ( KS2006047 – 201,Page01 KS2006047 – 212, KS2006047 – 223 ) Hệ thống được cấp bởi nguồn 1 chiều 24V lấy từ mạng điện tàu qua chỉnh lưu và nguồn Ác quy 24V + SOURCE AC230V 60Hz,1 : Nguồn điều khiển AC230V 60Hz,1 + SOURCE DC24V BATTERY : Nguồn ác quy DC24V. + 152, 252, 352 :Công tắc cấp nguồn AC230V 60Hz,1 cho mạch điều khiển. + 172, 272, 372 : Công tắc cấp nguồn ác quy DC24V cho mạch điều khiển. + 18D, 28D, 38D : Công tắc cấp nguồn cho mạch điều khiển dầu F.O. + PS1, PS2, PS3 (AC239/DC24V 100W): Bộ chuyển đổi dòng điện từ xoay chiều sang 1 chiều có ổn định điện áp. + 80A1X, 80A2X, 80A3X : Rơle cấp nguồn chính cho mạch điều khiển. + 80D1X, 80D2X, 80D3X : Rơle cấp nguồn ác quy cho mạch điều khiển. + 1801X, 1802X, 1803X : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No1. + 2801X, 2802X, 2803X : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No2. + 3801X, 3802X, 3803X : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No3. + PM12, PM22, PM32 : + PM11, PM21, PM31 : + F10(3A), F11(3A), F12(10A), F13(10A) : Cầu chì bảo vệ mạch cấp nguồn điều khiển D/G No1 + F14(5A), F15(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch điều khiển D/G No1. + F16(5A), F17(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch báo động, bảo vệ D/G No1. + F18(3A), F19(3A) : Cầu chì bảo vệ mạch đèn D/G No1. + F20(3A), F21(3A), F22(10A), F23(10A) : Cầu chì bảo vệ mạch cấp nguồn điều khiển D/G No2. + F24(5A), F25(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch điều khiển D/G No2. + F26(5A), F27(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch báo động, bảo vệ D/G No2. + F28(3A), F29(3A) : Cầu chì bảo vệ mạch đèn D/G No2. + F30(3A), F31(3A), F32(10A), F33(10A) : Cầu chì bảo vệ mạch cấp nguồn điều khiển D/G No3. + F34(5A), F35(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch điều khiển D/G No3. + F36(5A), F37(5A) : Cầu chì bảo vệ mạch báo động, bảo vệ D/G No3. + F38(3A), F39(3A) : Cầu chì bảo vệ mạch đèn D/G No3. GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 10 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC * Sơ đồ mạch điều khiển D/G No.1 ( KS2006047 – 202, Page10 ). +143R : Công tắc chọn vị trí điều khiển. + 1TC : Tiếp điểm via máy. + 143S START : Nút ấn khởi động tại chỗ. + LOCAL. START : Khởi động tại chỗ. + MANU. START : Khởi động từ xa. + AUTO. START : Khởi động tự động. + 143S STOP : Nút ấn dừng tại chỗ. + LOCAL STOP : Dừng tại chỗ + REMOTE STOP : Dừng từ xa. + 188V : Van điện từ cấp khí khởi động. + 188L : Van điện từ giới hạn dầu F.O núc khởi động. + 105V : Van điện từ đóng cửa dầu F.O. + 143RX : Rơle phụ điều khiển khởi động từ xa. + 143RX1 : Rơle phụ điều khiển dừng từ xa. + 104X : Rơle báo máy sẵn sàng khởi động ( STAND – BY ). + 113Y : Rơle trung gian cấp điện cho van giới hạn dầu FO. + 102 : Rơle khởi động cấp điện cho van khí khởi động. + 102X : Rơle báo áp suất khí khởi động. + 148T : Rơle thời gian khống chế thời gian khởi động. + 114T : Rơle thời gian. + 148TX : Rơle trung gian dùng máy khi khởi động lỗi. + 148TX1 : Rơle báo lỗi khi khởi động. + 105TX : Rơle trung gian dừng máy. + 105T : Rơle thời gian khống chế thời gian dừng máy. + 188T : Rơle thời gian. + 105X : Rơle trung gian điều khiển van đóng cửa dầu FO. * Sơ đồ mạch báo động, bảo vệ D/G No1. ( KS2006047 – 203, Page 11 ). + 1HS : Công tắc tay ga. + 1HSX : Rơle trung gian. + 1HSY : Rơle trung gian. + 1HST : Rơle thời gian. + 1HSR : Rơle trung gian RESET hệ thống. + 114XT : Rơle thời gian đưa mạch bảo vệ áp lực dầu bôi trơn vào hoạt động. + SP1 : Rơle tốc độ của D/G No1. + 1804X : Rơle trung gian báo lỗi cảm biến tốc độ. GVHD : TH.S NGUYỄN TIẾN DŨNG - 11 - SVTH : NGUYỄN VĂN HÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC + 114Y : Rơle trung gian hoạt động khi tốc độ của D/G nhỏ hơn 300min-1. + 114X, 114X1, 114X2, 114X3 : Rơle trung gian hoạt động khi tốc độ của D/G lớn hơn 300min-1. + 112X : Rơle trung gian hoạt động khi D/G quá tốc. + 126W2 : Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. + 163Q2 : Cảm biến áp suất dầu bôi trơn. + 10M2 : Cảm biến rò rỉ dầu. + 1EAL : Cảm biến nhiệt độ khí xả. + 1M5X, 126W2X, 126W2X1 : Rơle trung gian hoạt động khi nhiệt độ nước làm mát cao. + 1M6X, 163Q2X, 163Q2X1 : Rơle trung gian hoạt động khi áp suất dầu bôi trơn thấp. + 1M7X, 10M2X, 10M2X1 : Rơle trung gian hoạt động khi rò rỉ dầu mức cao. + 1M8X, 1EALTX, 1EALX : Rơle trung gian hoạt động khi nhiệt độ khí xả cao. + 1EALT : Rơle thời gian hoạt động khi nhiệt độ khí xả cao. + PB1EM : Nút ấn dừng sự cố. + 1WBT1 : Rơle thời gian báo động và bảo vệ khi nhiệt độ khí xả cao. + 1WBT2 : Rơle thời gian báo động và bảo vệ khi có sụ rò rỉ dầu. + 1WBT3 : Rơle thời gian báo động và bảo vệ khi áp suất dầu bôi trơn thấp. + 1WBT4 : Rơle thời gian báo động và bảo vệ khi nhiệt độ nước làm mát cao. + 105SX : Rơle trung gian cấp điện cho van ngừng cấp dầu. + 105S : Van điện từ nghừng cấp dầu F.O. + 1M1X, 1M2X : Rơle trung gian + 130T : Cấp nguồn cho mạch bảo vệ khi có trục chặc, hỏng hóc. + 10M : Bộ nguồn điều khiển, dò tìm rò rỉ dầu. * Sơ đồ mạch đèn báo động và kiểm tra D/G No1 ( KS2006047 – 206,Page 14 ). + WL11 : Đèn báo nguồn điều khiển. + BL11 : Đèn báo máy ở chế độ STARD – BY. + GL11 : Đèn báo máy chạy. + RL11 : Đèn báo khởi động lỗi. + RL12 : Đèn báo quá tốc. + RL13 : Đèn báo áp suất dầu bôi trơn thấp. + RL14 : Đèn báo nhiệt độ nước làm mát cao