Đồ án Xây dựng 01 giếng khoan thay thế cho giếng khoan số 07 - Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

Với mục tiêu xây dựng khu Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài ngày càng khang trang, văn minh, hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên chức và hành khách. Muốn phát triển du lịch, xây dựng nền tảng vật chất - kĩ thuật và xã hội của Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài để tiến tới hội nhập, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng, trong đó nước là một trong những điều kiện đầu tiên đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên và khách hàng. Từ những năm đầu Cảng Hàng không Quốc Tế Nội Bài đã sử dụng nước dưới đất phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt. Nhưng đến nay giếng G7 của cảng bị suy thoái nên thực tế lượng nước khai thác vẫn chưa đủ cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt phục vụ cán bộ công nhân viên và hành khách. Ngày 16/3/2005 Trung Tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không đã làm việc với trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ Liên ĐCTV-ĐCCT miền Bắc khoan thăm dò 02 lỗ khoan TD7 - Khu Trạm Phát và LKTD8 - Khu An Ninh. Ngay sau khi Công ty dịch vụ Cảng làm việc với Liên đoàn, tập thể tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu lập đề án “Thăm dò 02 giếng khoan Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài phục vụ xây dựng 01 giếng khoan khai thác ” đáp ứng yêu cầu nước là 80 - 120m3/h. Sau hơn 2 tháng thi công thực địa, thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp các kết quả khảo sát, khoan, bơm, lấy và phân tích mẫu các loại đến nay báo cáo đã hoàn thành. Báo cáo gồm 5 chương không kể mở đầu và kết luận Chương I - Sơ lược điều kiện địa lý tự nhiên khu vực thăm dò Chương II - Khối lượng các hạng mục công tác thăm dò đã thực hiện Chương III - Đặc điểm địa chất địa chất thuỷ văn khu vực thăm dò Chương IV- Tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất Chương V - Đánh giá chất lượng nước dưới đất và dự báo biến đổi chất lượng nước; Các phụ lục kèm theo và bản vẽ kèm theo Quá trình làm báo cáo tập thể tác giả Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ Liên ĐCTV-ĐCCT miền Bắc luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quí lãnh đạo Trung Tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không - Cụm Cảng hàng không miền Bắc, ban lãnh đạo Liên đoàn cùng các chuyên viên Liên đoàn Địa chất thuỷ văn - Địa chất công trình miền Bắc và các chuyên gia trong và ngoài ngành địa chất đã giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn.!

doc34 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2142 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng 01 giếng khoan thay thế cho giếng khoan số 07 - Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Côc hµng kh«ng viÖt nam CôM C¶NG HµNG KH¤NG MIÒN B¾C th¨m dß n­íc d­íi ®Êt Dù ¸n : X©y dùng 01 giÕng khoan thay thÕ cho giÕng khoan sè 07 - C¶ng hµng kh«ng Quèc tÕ Néi Bµi CôM C¶NG HµNG KH¤NG MIÒN B¾C LI£N §OµN §CTV-§CCT MIÒN B¾C MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 4 Chương I : SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰC THĂM DÒ 6 1. Vị trí địa lý 6 2. Địa hình, địa mạo 6 3. Khí tượng thuỷ văn 6 4. Dân sinh, kinh tế 7 Chương II : PHƯƠNG PHÁP VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC THĂM DÒ 8 1. Công tác thu thập tài liệu 9 2. Công tác địa vật lý 9 3. Công tác khoan địa chất thủy văn 14 4. Công tác hút nước thí nghiệm 17 5. Công tác lấy mẫu phân tích chất lượng nước 19 6. Công tác quan trắc mực nước 19 7. Trắc địa 19 Chương III : ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC THĂN DÒ 20 1. Các tầng chứa nước lỗ hổng 20 2. Tầng chứa nước khe nứt 22 3. Các tầng không chứa nước đến cách nước 22 Chương IV : TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT 24 1. Tính toán thông số địa chất thuỷ văn theo tài liệu hút nước thí nghiệm 24 2. Dự kiến sơ đồ khai thác và tính trữ lượng khai thác 25 Chương V : ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 29 1. Đánh giá chất lượng nước 29 2. Quá trình khai thác tác động đến môi trường xung quanh 32 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO 36 MỞ ĐẦU Với mục tiêu xây dựng khu Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài ngày càng khang trang, văn minh, hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên chức và hành khách. Muốn phát triển du lịch, xây dựng nền tảng vật chất - kĩ thuật và xã hội của Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài để tiến tới hội nhập, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng, trong đó nước là một trong những điều kiện đầu tiên đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên và khách hàng. Từ những năm đầu Cảng Hàng không Quốc Tế Nội Bài đã sử dụng nước dưới đất phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt. Nhưng đến nay giếng G7 của cảng bị suy thoái nên thực tế lượng nước khai thác vẫn chưa đủ cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt phục vụ cán bộ công nhân viên và hành khách. Ngày 16/3/2005 Trung Tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không đã làm việc với trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ Liên ĐCTV-ĐCCT miền Bắc khoan thăm dò 02 lỗ khoan TD7 - Khu Trạm Phát và LKTD8 - Khu An Ninh. Ngay sau khi Công ty dịch vụ Cảng làm việc với Liên đoàn, tập thể tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu lập đề án “Thăm dò 02 giếng khoan Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài phục vụ xây dựng 01 giếng khoan khai thác ” đáp ứng yêu cầu nước là 80 - 120m3/h. Sau hơn 2 tháng thi công thực địa, thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp các kết quả khảo sát, khoan, bơm, lấy và phân tích mẫu các loại đến nay báo cáo đã hoàn thành. Báo cáo gồm 5 chương không kể mở đầu và kết luận Chương I - Sơ lược điều kiện địa lý tự nhiên khu vực thăm dò Chương II - Khối lượng các hạng mục công tác thăm dò đã thực hiện Chương III - Đặc điểm địa chất địa chất thuỷ văn khu vực thăm dò Chương IV- Tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất Chương V - Đánh giá chất lượng nước dưới đất và dự báo biến đổi chất lượng nước; Các phụ lục kèm theo và bản vẽ kèm theo Quá trình làm báo cáo tập thể tác giả Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ Liên ĐCTV-ĐCCT miền Bắc luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quí lãnh đạo Trung Tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không - Cụm Cảng hàng không miền Bắc, ban lãnh đạo Liên đoàn cùng các chuyên viên Liên đoàn Địa chất thuỷ văn - Địa chất công trình miền Bắc và các chuyên gia trong và ngoài ngành địa chất đã giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn.! CHƯƠNG I SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰC THĂM DÒ 1. Vị trí địa lý Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài thuộc hai xã Phú Cường và Phú Minh thuộc huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội. Cách trung tâm Hà Nội 32 km; vùng nghiên cứu được giới hạn toạ độ địa lý như sau : 21010’18” đến 21013’21” vĩ độ Bắc; 105046’49” đến 105050’52” kinh độ Đông 2. Địa hình, địa mạo Vùng nghiên cứu được chia làm 2 kiểu địa hình: + Địa hình đồng bằng: chiếm hầu hết diện tích nghiên cứu phân bố, địa hình hơi nghiêng về phía sông. Độ cao tuyệt đối từ 7 đến 10m. Cấu thành bởi các lớp cát bột sét màu xám, xám vàng. + Địa hình đồi núi: ở phía Bắc độ cao tuyệt đối từ 308m (núi Sóc). Được cấu thành bởi địa hình chủ yếu là cát bột kết thuộc trầm tích T1nk, địa hình chuyển tiếp là dạng địa hình xen giữa đồng bằng và đồi gò dạng bát úp, đất đá cấu thành là sét tàn, sườn tích,thích hợp trồng cây công nghiệp 3. Khí tượng thuỷ văn * Khí tượng Vùng nghiên cứu thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm chia hai mùa rõ rệt : mùa nóng ẩm mưa nhiều thường bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10; và mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. * Thuỷ văn Sông Cà Lồ là một sông nhánh trong hệ thống sông Cầu, bắt nguồn từ dãy Thằn Lằn (nhánh của dãy Tam Đảo), chảy qua các huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc), Sóc Sơn (Hà Nội), dòng sông quanh co uốn khúc, lòng sông hẹp, hai bên bờ dốc, độ dốc lòng sông nhỏ. Sông Cà Lồ nhỏ nhưng tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp Xuân Hoà (Phúc Yên) và các điểm dân cư khá đông đúc dọc hai bờ sông, do đó nước sông cũng bắt đầu có nguy cơ bị ô nhiễm. Theo tài liệu của Sở Tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội (2003-2004) cho thấy : - Về mùa khô: Mực nước cao nhất 2,46m , thấp nhất 1,12 m (đo tại trạm sông Cà Lồ). - Về mùa mưa: Mực nước sông dâng cao, lòng sông chảy xiết. Mực nước cao nhất 4,58 m, thấp nhất 1,96 m (đo trạm sông Cà Lồ). - Thành phần hoá học: Kết quả phân tích thành phần hoá học nước sông Cà Lồ lấy ngày 19/7/2003: hàm lượng åFe = 0,50mg/l; NH4+ = 0,1 mg/l, NO-3 = 0,1 mg/l, NO-2 = 0,03 mg/l; PO43= 0,20 mg/l. Nước sông Cà Lồ thuộc loại hình: Bicacbonat Can xi. Công thức Kurlov có dạng: 4. Dân sinh, kinh tế - Khu vực nghiên cứu có mạng giao thông rất thuận lợi với các đường Cao tốc Thăng Long - Nội Bài, đường nội bộ trong cảng, đường quốc lộ số 2, đường liên xã, liên huyện dải nhựa rất thuận lợi cho ô tô đi lại. Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài là cửa ngõ quan trọng của Việt nam với thế giới. - Dân số : Vùng thăm dò nước có mật độ dân số cao, đây là vành đai đang bị đô thị hoá mạnh đa phần dân cư ở đây làm nông nghiệp trồng lúa hoa màu, lâm nghiệp, các cây công nghiệp và các nghề thủ công truyền thống... Mỗi xã đều có các trường cấp I, II, trạm y tế... Dân cư có mức sống còn nhiều khó khăn . Tại đây đã xây dựng khu chế xuất, xây dựng các nhà máy sản xuất các hàng kỹ thuật công nghệ cao phục vụ xuất khẩu, du lịch phát triển, giao lưu thương mại với thế giới qua Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài. CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC THĂM DÒ Mục tiêu của đề án: Thăm dò 02 giếng khoan vùng Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài tiến hành nhằm đạt được mục tiêu chính sau : Tìm vị trí 1 lỗ khoan khai thác đáp ứng cung lượng 80 -120 m3/h và 01 giếng khoan thăm dò. Nhiệm vụ của đề án: - Làm sáng tỏ điều kiện thế nằm, chiều sâu, thành phần thạch học, chiều dày của trầm tích Đệ tứ trong khu vực nghiên cứu. - Đánh giá chất lượng nước (theo tiêu chuẩn 1329/2002/BYT-QĐ) với độ tin cậy phục vụ cấp nước ăn, uống, sinh hoạt cho khu Cảng hàng không Quốc Tế Nội Bài. Bảng 1 : Khối lượng các dạng công tác khảo sát TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Tăng (+) giảm (-) Đề án Thực hiện 1 Công tác thu thập tài liệu Báo cáo 3 3 2 Khảo sát, thiết kế, lập đề án Đề án 1 1 3 Xin giấy phép thăm dò Giấy 1 1 4 Công tác đo địa vật lý Đo sâu điện AB/2=480 Điểm 180 180 5 Công tác khoan ĐCTV Khoan thăm dò m/LK m/LK 104 104 6 Công tác hút nước - Thổi rửa lỗ khoan thăm dò m/ống lọc 32 27,18 -4,82 - Thí nghiệm Ca/LK 18/2 18/2 7 Công tác lấy, phân tích mẫu nước Mẫu 30 29 -1 Toàn diện “ 4 4 Vi lượng “ 4 4 Sắt “ 4 4 Vi trùng “ 4 3 -1 Nhiễm bẩn “ 4 4 Fenol Cyanul “ 4 4 Độ ô xy hoá “ 4 4 Hoá chất bảo vệ thực vật “ 2 2 8 Công tác quan trắc trong bơm Lần 950 950 9 Công tác trắc địa (đo toạ độ lỗ khoan bằng máy GPS) Lần 02 02 10 Gia công ống chống, ống lọc, ống lắng m 104 102,84 -1,16 11 Lập báo cáo hoàn công và can in lưu trữ BC 05 05 Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên chúng tôi đã thực hiện các dạng công việc: 1. Công tác thu thập tài liệu Để cập nhật những thông tin mới phục vụ lập báo cáo chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu các báo cáo giai đoạn trước, tài liệu khí tượng thuỷ văn (sông Cà Lồ) vùng nghiên cứu . 2. Công tác địa vật lý Công tác địa vật lý được áp dụng để giải quyết nhiệm vụ: - Xác định chiều dày có khả năng chứa nước trong trầm tích Đệ tứ. - Chọn vị trí đặt 02 lỗ khoan với chiều sâu dự kiến 52 m/LK trong đó có 1 lỗ khoan đạt yêu cầu cấp nước. 2.1. Phương pháp và khối lượng công tác 2.1.1. Phương pháp và thiết bị đo a. Phương pháp Với mục tiêu nêu trên, chúng tôi đã tiến hành công tác khảo sát thực địa bao gồm công tác thu thập tài liệu địa chất, địa chất thuỷ văn đồng thời tiến hành công tác đo địa vật lý bằng phương pháp đo sâu điện trở 4 cực đối xứng và đo sâu điện trở 3 cực liên hợp. Đây là hai phương pháp khảo sát địa vật lý truyền thống để tìm ra nước ngầm rất có hiệu quả dựa trên sự thay đổi giá trị điện trở suất của các tầng đất đá khác nhau. * Phương pháp đo sâu 4 cực đối xứng - Nguyên lý của phương pháp đo sâu 4 cực đối xứng là nghiên cứu sự biến đổi của điện trở suất của các lớp đất đá theo chiều sâu nhằm xác định độ sâu và chiều dày của các lớp đất đá. Hình 1 Hệ thiết bị đo đạc được thiết kế là hệ đo đối xứng 4 cực kiểu Slumbeger như hình vẽ dưới đây A M N B O A V Ampemeter Voltmeter Dòng điện 1 chiều được phát xuống đất thông qua hai cực phát A và B. Đo cường độ dòng điện qua A và B đồng thời đo hiệu điện thế đo được giữa cực M và N. Điện trở suất biểu kiến được xác định theo công thức : ρk = k.ΔU/I Trong đó : ρk : Điện trở suất biểu kiến của đất đá (Ωm); k : Hệ số thiết bị; I : Cường độ dòng điện trong mạch phát A, B (mA); ΔU : Hiệu điện thế giữa 2 cực thu M, N (mV). Khi càng mở rộng kích thước thiết bị AB ta càng nghiên cứu được các tầng đất đá dưới sâu hơn. * Phương pháp đo sâu 3 cực liên hợp Về nguyên lý, phương pháp này hoàn toàn giống phương pháp đo sâu 4 cực đối xứng nhưng được áp dụng cho những địa bàn không có điều kiện dải dây và đặt cực phát về 2 cánh đối xứng. Khi sử dụng phương pháp này, chỉ thay đổi chiều dài 1 cực phát, cực còn lại được đặt ở phía vuông góc với phương pháp dải dây thu phát chung và phải đảm bảo khoảng xa tối thiểu là gấp 3 lần chiều dài lớn nhất của cực phát di chuyển. Điện trở suất biểu kiến được xác định theo công thức : ρk = k.ΔU/I b. Máy móc thiết bị Máy móc sử dụng cho công tác khảo sát địa vật lý tại khu vực nghiên cứu là máy thăm dò điện 1 chiều GESKA với nguồn phát là nguồn ắc quy 12V được kích lên điện thế 700V. Các thiết bị đi kèm gồm 4 cuộn tời thu và phát, bộ cực thu bằng đồng, bộ cực phát bằng sắt và bộ búa đóng cực. 2.1.2. Khối lượng thực hiện Tổng số đo 182 điểm được phân thành 3 khu như sau: a. Khu an ninh Các tuyến tại khu vực này được bố trí song song với nhau và có phương kéo dài là 3100 - 1300, khoảng cách giữa các tuyến là 10m, khoảng cách giữa các điểm đo trên tuyến là 5m. Bảng 2: Số tuyến và số điểm đo TT Tuyến đo Chiều dài tuyến đo (m) Số điểm đo Đo sâu Đo kiểm tra 1 TI 50 11 1 2 TII 40 9 1 3 TIII 35 8 1 4 TIV 30 7 1 5 TV 5 2 0 6 TVI 15 4 0 Tổng cộng 180 41 4 b.Trạm sửa chữa Khu vực này có 02 tuyến với phương tuyến vuông góc với nhau. Tuyến I có phương kéo dài 2950 – 1150, tuyến II có phương kéo dài từ 2050 – 250. Khoảng cách các điểm đo trên tuyến là 5m. Bảng 3: Số tuyến và số điểm đo TT Tuyến đo Chiều dài tuyến đo (m) Số điểm đo Đo sâu Đo kiểm tra 1 TI 85 18 2 2 TII 15 4 0 Tổng cộng 100 22 2 c.Trạm phát Các tuyến khu vực này được bố trí gần song song với nhau, dựa vào các tường rào hay các bờ ruộng và dàn trải trên toàn bộ diện tích khu vực. Khoảng cách giữa các tuyến đo từ 20 - 40m, khoảng các giữa các điểm đo trên tuyến là 10m. Riêng tuyến T-III các điểm đo có khoảng cách là 20m. Bảng 4: Số tuyến và số điểm đo TT Tuyến đo Chiều dài tuyến đo (m) Số điểm đo Đo sâu Đo kiểm tra 1 T-III 180 10 0 2 T-II 190 20 0 3 T-I 190 20 2 4 T0 190 20 2 5 TI 110 12 1 6 TII 110 12 1 7 TIII 110 12 1 Tổng cộng 1080 106 7 2.2. Tổng hợp và phân tích số liệu Sau khi khảo sát, đo đạc thực địa, xử lý phân tích tài liệu. Chúng tôi có một số nhận định sau: Khu vực cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm ở phần rìa vùng trũng Hà Nội với phần móng sâu là các thành tạo có tuổi Triat nên việc tìm kiếm nước ngầm bằng phương pháp đo sâu điện tại đây nhằm đánh giá chiều sâu, chiều dày của lớp cuội sỏi sạn nằm ở phần đáy các thành tạo Đệ tứ. Việc xác định vị trí đặt lỗ khoan thăm dò là xác định các vị trí có chiều dày lớp cuội sỏi lớn và nằm ở dưới sâu hơn so với những vị trí xung quanh. Ngoài ra còn phải tính đến khoảng xa giữa các giếng khoan để đảm bảo các giếng khai thác không chịu ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình sử dụng về sau. Chúng tôi chia đất đá khu vực Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài thành 5 lớp với chiều dày và điện trở suất khác nhau, các lớp từ trên xuống dưới dự đoán gồm: Lớp đất trên mặt, lớp sét bột, lớp cát, lớp cuội sỏi và tầng móng là sét kết. 2.2.1. Khu An ninh: Lớp đất trên mặt có chiều dày từ 2¸3m với điện trở suất từ 50¸110Wmm. Lớp sét bột có chiều dày từ 10¸15m với điện trở suất từ 150¸250Wmm. Lớp cát có chiều dày từ 10¸18m với điện trở suất từ 70¸130Wmm Lớp cuội có chiều dày từ 20¸29m với điện trở suất từ 160¸300Wmm Phần móng sét kết có điện trở suất từ 30¸80Wmm. Từ các lát cắt địa điện xây dựng trên cơ sở phân tích định lượng các điểm đo sâu điện chúng tôi xác định vị trí đặt lỗ khoan thăm dò TD8 tại điểm đo sâu 30/TIII là nơi có chiều dày và chiều sâu lớp cuội sỏi lớn hơn các vị trí khác trong địa phận khu an ninh, đồng thời điều kiện thi công khoan thăm dò khá thuận lợi (xem phụ lục kết quả đo địa vật lý). 2.2.2. Khu Trạm sửa chữa: Lớp đất trên mặt có chiều dày từ 1¸3m với điện trở suất từ 30¸90 Wmm; Lớp sét bột có chiều dày từ 5¸10m với điện trở suất từ 260¸350 Wmm; Lớp cát có chiều dày từ 10¸20m với điện trở suất từ 20¸30Wmm; Lớp cuội có điện trở suất từ 100¸200Wmm. Toàn bộ khu vực này có phần đáy lớp cát (cũng là phần mái của lớp cuội sỏi) nằm ở độ sâu không lớn và ít biến đổi, chỉ khoảng 20¸22m, với đặc điểm chung của khu vực nghiên cứu thì tầng cuội sỏi chứa nước tại địa điểm trạm sửa chữa là không dày và nằm khá nông, ít có sự thay đổi. Chính vì vậy chúng tôi không xác định được vị trí nào là tốt hơn để có thể đặt lỗ khoan thăm dò (xem phụ lục kết quả đo địa vật lý). 2.2.3. Khu Trạm phát: Khu vực này có đặc điểm là lớp đất trên mặt là các thành tạo có chứa nhiều cát min trắng, khả năng giữ ẩm kém nên điện trở suất lớp trên mặt này thay đổi rất nhiều kéo theo sự ảnh hưởng về giá trị điện trở cả ở các lớp phía dưới. Lớp đất trên mặt có chiều dày từ 1¸3m với điện trở suất từ 50¸150Wmm, một số vị trí có điện trở suất 500¸600 Wmm. Lớp sét bột có chiều dày từ 2¸8m với điện trở suất từ 1000¸1600Wmm, một số vị trí có điện trở suất 400¸500Wmm. Lớp cát có chiều dày từ 10¸20m với điện trở suất từ 250¸600 Wmm; Lớp cuội có chiều dày từ 20¸30m với điện trở suất từ 400¸900 Wmm; Phần móng sét kết có điện trở suất từ 30¸70 Wmm. Từ các lát cắt địa điện chúng tôi xác định vị trí đặt lỗ khoan thăm dò TD7 tại điểm đo sâu 20/TI. Đây là vị trí được xác định là có chiều dày và chiều sâu của lớp cuội sỏi lớn so với các vị trí khác trong khu vực đồng thời điều kiện thi công khoan thăm dò khá thuận lợi (xem phụ lục kết quả đo địa vật lý). 3. Công tác khoan địa chất thủy văn Được tiến hành nhằm làm sáng tỏ đặc điểm địa chất thuỷ văn, chiều sâu thế nằm, thành phần thạch học, mức độ nứt nẻ của đất đá, chiều dày tầng chứa nước. * Phương pháp khoan Để thi công 2 lỗ khoan thăm dò chọn phương pháp khoan xoay lấy mẫu và khoan doa mở rộng đường kính lỗ khoan để kết cấu ống chống, ống lọc phù hợp với yêu cầu kỹ thuật khai thác nước. * Máy khoan: Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và các yêu cầu kỹ thuật của các lỗ khoan thăm dò nước dưới đất đã chọn và sử dụng máy khoan УРБ- 3A3-01, УРБ- ZAM. * Máy trộn dung dịch : Máy trộn dung dịch, sử dụng thùng trộn dung dịch cơ khí kiểu đứng hoặc ngang loại 0,75m3 . * Công tác xây lắp : nền khoan đã được san gạt tương đối bằng phẳng, rộng, thoáng diện tích tối thiểu nền khoan đạt 120m2, không ảnh hưởng đến các công trình xây dựng có trước ở xung quanh giếng khoan; tháp khoan được cân thẳng đứng trong suốt quá trình thi công một lỗ khoan. * Khoan lấy mẫu: Để thi công 02 lỗ khoan thăm dò quá trình thi công đã tuân thủ đúng các yêu cầu, quy trình, quy phạm kỹ thuật khoan kết quả đã đạt được các chỉ tiêu, mục đích của đề án đặt ra. * Dung dịch khoan : Để phát huy tối đa hiệu quả của lỗ khoan chúng tôi sử dụng dung dịch bentonít có tỷ trọng g = 1,15-1,3 g/cm3 cho khoan ở phần đất đá Đệ tứ, trong đá gốc dùng nước lã rửa lỗ khoan. * Công tác chống ống lỗ khoan: Các loại ống chống trước khi đưa vào để kết cấu lỗ khoan đã được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng, số lượng và chủng loại theo đúng thiết kế. Việc kết cấu ống chống, ống lọc tại mỗi lỗ khoan phù hợp với cột địa tầng thực tế và các yêu cầu kỹ thuật. 3.2. Khối lượng khoan Toàn đề án là 02 lỗ khoan thăm dò. Tổng khối lượng toàn đề án là 104 m khoan. Bảng 5 : Khối lượng công tác khoan SHLK Chiều sâu (m) Khoan lấy mẫu Kết cấu F141 Ghi chú ống chống từ…đến…m ống lọc từ…đến…m Ống lắng từ…đến…m LKTD7 52,00 52,00 +0,72-34,0 34,0-48,0 48,0-51,5 LKTD LKTD8 52,00 52,00 +0,4-32,32 32,32-45,5 45,5-50,22 LKTD Tổng 104,00 104,00 Hình 2 : Công tác khoan lấy mẫu và mô tả mẫu lõi khoan LKTD8 Hình 3 : Khoan lấy mẫu LKTD7 Hình 4 : Công tác chống ống LKTD7 Hình 5 : Công tác kiểm tra và nghiệm thu vật liệu kết cấu giếng Hình 6 : Công tác kiểm tra, đo đạc và nghiệm thu vật liệu kết cấu giếng 4. Công tác hút nước thí nghiệm 4.1. Hút thổi rửa : Đề án đã thổi rửa 2 lỗ khoan với tổng số 27,18 m ống lọc F141 mm. Hai lỗ khoan được thổi rửa từ trên xuống, bắn phá sục tia ở phần ống lọc, vừa thổi rửa vừa thả ống dẫn vét đáy lỗ khoan đến khi nước sạch trong và đạt chiều sâu nghiên cứu. Nhìn chung công tác thổi rửa được tuân thủ theo đúng yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo chiều dài ống lọc hoạt động của lỗ khoan, phục vụ hiệu quả và chất lượng công tác hút nước thí nghiệm. 4.2. Hút nước thí nghiệm: Phương pháp hút với Qmax và được khống chế với lưu lượng ổn định ngay từ đầu. Lưu lượng được đo ván hình thang, đảm bảo nước chảy rót và thoát tốt không chảy lại lỗ khoan. Mực nước đo bằng dụng cụ đo điện, tần số đo theo đúng qui định hút nước thí nghiệm (Bộ Công nghiệp ban hành năm 2001) Thời gian hút : Lỗ khoan thăm dò : 9 kíp/lk x 2= 18kíp. Kết quả hút nước thí nghiệm đã xác định được độ giàu nước, tính toán thông số địa chất thuỷ văn và lấy mẫu nghiên cứu chất lượng nước. Bảng 6 : Khối lượng công tác thổi rửa và hút nước thí nghiệm TT Số hiệu lỗ khoan Phê duyệt Thực hiện Ghi chú Thổi rửa Thí nghiệm (kíp) Thổi rửa Thí nghiệm (kíp) m ống lọc m ống lọc 1 LKTD7 16 9 14,0 9 Xác định độ giàu nước tính TSĐCTV 2 LKTD8 16 9 13,18 9 Xác định độ giàu nước Tính toán TSĐCTV Tổng 32 18 27,18 18 Hình 7 : Công tác bơm thí nghiệm LKTD8-Khu An Ninh Hình 8 : Công tác bơm thí nghiệm LKTD7-Khu Trạm Phát 5. Công tác lấy mẫu phân tích chất lượng nước Toàn đề án lấy 29 mẫu nước phân tích các loại. Trong đó 4 mẫu phân tích toàn diện, 4 mẫu phân tích vi lượng, 4 mẫu phân tích nhiễm bẩn, 4 mẫu phân tích sắt, 4 mẫu phân tích độ ô xy hoá, 3 mẫu phân tích vi trùng, 4 mẫu phân tích cyanua phenol và 2 mẫu phân tích thuốc bảo vệ thực vật. Cách lấy mẫu và vận chuyển mẫu tuân theo đúng qui định. Mẫu vi trùng , nhiễm bẩn và mẫu sắt gửi ngay trong ngày. Riêng mẫu sắt được axit hoá (H2SO4-0,1M). - Mẫu hoá toàn diện, mẫu vi lượng 17 chỉ tiêu (Al, As, Ba, Bo, Ca, Cr, Cu, F, Pb, Mn, Hg, Mo, Ni, Se, Zn, Br, I, Sb). -