Đồ án Xây dựng chương trình tra cứu thông tin Domain

Mạng máy tính toàn cầu (Internet) bao gồm hàng tỉ máy tính nối mạng với nhau, mỗi máy tính cần có một địa chỉ xác định trên mạng.Hiện nay địa chỉ dùng trên mạng là địa chỉ IP. Mỗi máy tính được cấp phát một địa chỉ IP và địa chỉ này là duy nhất. Địa chỉ IP hiện đang đang được sử dụng phổ biến hiện nay là IPv4 có 32 bit chia thành 4 phần. Mỗi phần là 8 bít( tương đương là 1 byte) cách đếm từ trái qua phải.Các phần cách nhau bằng một dấu chấm (.) và biểu diễn ơ dạng thập phân đầy đủ là 12 con số. Mỗi phần là 3 con số.Ví dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224. Vì mạng máy tính toàn cầu hiện nay đang phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng tăng. Địa chỉ IP sắp tới được sử dụng là IPv6 có 128 bit. dài gấp 4 lần IPv4.Phiên bản Ipv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ .Phiên bản IPv6 có khả năng cung cấp 2128 địa chỉ. Hiện nay nước ta đang triển khai thử nghiệm IPv6. Kiến thức về Internet cũng như thực hành triển khai các dịch vụ cần thiết cho sinh viên chuyên ngành mạng máy tính. Trong đó việc nghiên cứu về các công nghệ mạng mới hiện nay cũng như triển khai các dịch vụ cần thiết như Web, Mail là điều tất yếu.

doc51 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng chương trình tra cứu thông tin Domain, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, mạng máy tính đang ngày càng phát triển không ngừng và trở nên tiện dùng kèm theo đó là tính phức tạp cồng kềnh không kém. Các dự án nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình ứng dụng chỉ mới đề cập và quan tâm đúng mức trong thời gian gần đây. Muốn xây dựng các công cụ mạnh đáp ứng được nhu cầu phát triển của mạng thì cần có các công cụ hỗ trợ mạnh mẽ (như C++, C#, Java..). Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng máy tính như vậy, nhu cầu sử dụng Internet ngày càng cao nên việc xây dựng những chương trình ứng dụng nhằm tạo sự tiện ích cho người sử dụng là rất cần thiết. Nhiều chương trình ứng dụng trên mạng đã ra đời và rất hữu ích, vì vậy mà công việc lập trình mạng phát triển mạnh mẽ và cần thiết. Chúng em đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình tra cứu thông tin Domain” nhằm giúp người dùng dễ dàng trong việc tìm hiểu và tra cứu thông tin về một tên miền nào đó được nhanh chóng , việc xây dựng hoàn thiện chương trình nhằm giúp cho sinh viên tăng khả năng lập trình và hiểu sâu hơn về hệ thống mạng. Đề tài có ý nghĩa thiết thực trong việc tìm hiểu và xây dựng phần mềm, đồng thời xây dựng nên một cơ sở nền tảng lý thuyết về lập trình mạng. MỤC LỤC MỤC LỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Socket hướng kết nối (TCP Socket) 13 Hình 2.2 Ví dụ về gởi nhận ICMP 21 Hình 3.1 Cách thức hoạt động của Whois 26 Hình 3.2Ví dụ về Ping 27 Hình 3.3 Giao diện chính của chương trình. 40 Hình 3.4 Các tính năng chính của chương trình 41 Hình 3.5 Kết quả thông tin về domain khi truy vấn domain quantrimang.com 42 Hình 3.6 Kết quả khi truy vấn domain 2mit.org 43 Hình 3.7 Demo tính năng PING 44 Hình 3.8 Demo tính năng DNS Address Resover 45 MỤC LỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Danh sách các Root Server DNS 6 Bảng 2.1 Các phương thức khởi tạo 14 Bảng 2.2 Một số thuộc tính 15 Bảng 2.3 Một số phương thức 15 Bảng 2.4 Phương thức khởi tạo TcpListener 16 Bảng 2.5 Các phương thức khởi tạo TcpListener khác 16 Bảng 2.6 Các phương thức của lớp UDP Client 17 Bảng 2.7 Các loại thông điệp quan trọng và thường sử dụng 20 Bảng 2.8 Những loại Code của thông điệp ICMP Unreachable 21 Bảng 2.9 Cấu trúc bản tin ICMP 22 Bảng 3.1 Các yếu tố dữ liệu chung trong lớp ICMP 32 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG TÊN MIỀN DNS TÊN MIỀN LÀ GÌ? Mạng máy tính toàn cầu (Internet) bao gồm hàng tỉ máy tính nối mạng với nhau, mỗi máy tính cần có một địa chỉ xác định trên mạng.Hiện nay địa chỉ dùng trên mạng là địa chỉ IP. Mỗi máy tính được cấp phát một địa chỉ IP và địa chỉ này là duy nhất. Địa chỉ IP hiện đang đang được sử dụng phổ biến hiện nay là IPv4 có 32 bit chia thành 4 phần. Mỗi phần là 8 bít( tương đương là 1 byte) cách đếm từ trái qua phải.Các phần cách nhau bằng một dấu chấm (.) và biểu diễn ơ dạng thập phân đầy đủ là 12 con số. Mỗi phần là 3 con số.Ví dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224. Vì mạng máy tính toàn cầu hiện nay đang phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng tăng. Địa chỉ IP sắp tới được sử dụng là IPv6 có 128 bit. dài gấp 4 lần IPv4.Phiên bản Ipv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ .Phiên bản IPv6 có khả năng cung cấp 2128 địa chỉ. Hiện nay nước ta đang triển khai thử nghiệm IPv6. Kiến thức về Internet cũng như thực hành triển khai các dịch vụ cần thiết cho sinh viên chuyên ngành mạng máy tính. Trong đó việc nghiên cứu về các công nghệ mạng mới hiện nay cũng như triển khai các dịch vụ cần thiết như Web, Mail… là điều tất yếu. Ví dụ :Máy chủ Web Server của VDC đang chứa Báo Quê Hương có địa chỉ là 203.162.0.12 và tên miền của nó là home.vnn.vn. Thực tế người sử dụng muốn truy nhập đến trang báo điện tử Quê Hương thì không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần tên miền của nó là home.vnn.vn .Thì hệ thống tên miền sẽ trả lời lại địa chỉ IP cho máy tính của bạn. Tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word) từ tiếng Anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet .Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với địa chỉ IP của nó HỆ THỐNG TÊN MIỀN LÀ GÌ (DOMAIN NAME SYSTEM) Lịch sử phát triển hệ thống tên miền Hiện nay các máy tính nối mạng toàn cầu liên lạc với nhau , tìm đường trên mạng và nhận diện nhau bằng địa chỉ IP. Về phía người sử dụng để có thể sử dụng được các dịch vụ trên mạng họ phải nhớ được địa chỉ của các máy chủ cung cấp dịch vụ này. Do người sử dụng phải nhớ được địa chỉ IP với dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế có nhu cầu một địa chỉ thân thiện, mang tính gợi mở và dễ nhớ hơn cho người sử dụng đi kèm. Và từ yêu cầu đó đã hình thành hệ thống tên miền. Ban đầu với mạng máy tính còn nhỏ của Bộ quốc phòng Mỹ thì chỉ cần một tệp HOSTS.txt chứa các thông tin về chuyển đổi địa chỉ và tên mạng. Nhưng khi mạng máy tính ngày càng phát triển thì với một tệp HOSTS.txt là không khả thi. Do vậy đến năm 1984 Paul Mockpetris thuộc viện USC’s Information Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới lấy tên là Hệ thống tên miền – Domain Name System và ngày càng phát triển Mục đích của hệ thống tên miền (DNS) Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên miền tương ứng của nó.Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ IP cụ thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền. Hệ thống DNS ra đời nhằm mục đích giúp người sử dụng sử dụng một tên dễ nhớ và mang tính gợi mở và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử dụng để liên lạc và ngày càng phát triển. Hệ thống DNS là hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây do đó việc quản lý sẽ dễ dàng hơn và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Tên miền là những tên gợi nhớ như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com .Nó thân thiện hơn địa chỉ IP giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG TÊN MIỀN (DNS) Cấu trúc cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Với .Root server là đỉnh của cây và sau đó các miền (domain) được phân nhánh dần xuống dưới và phân quyền quản lý. Khi một máy khách (client) truy vấn một tên miền nó sẽ đi lần lượt từ root phân cấp xuống dưới để đến DNS quản lý domain cần truy vấn. Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers (ICANN) .Tổ chức này quản lý mức cao nhất của hệ thống tên miền (mức root) do đó nó có quyền cấp phát các tên miền ở mức cao nhất gọi là Top-Level-Domain. Cấu trúc của dữ liệu được phân cấp hình cây root quản lý toàn bộ sơ đồ và phân quyền quản lý xuống dưới và tiếp đó các tên miền lại được chuyển xuống cấp thấp hơn (delegale) xuống dưới. Zone: Hệ thống tên miền(DNS) cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ thống tên miền thành zone và trong zone quản lý tên miền được phân chia đó.Các Zone chứa thông tin vê miền cấp thấp hơn, có khả năng chia thành các zone cấp thấp hơn và phân quyền cho các DNS server khác quản lý. Ví dụ : Zone “.vn” thì do DNS server quản lý zone “.vn” chứa thông tin về các bản ghi có đuôi là “.vn” và có khả năng chuyển quyền quản lý (delegate) các zone cấp thấp hơn cho các DNS khác quản lý như “.fpt.vn” là vùng (zone) do fpt quản lý. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống dữ liệu phân tán hình cây như cấu trúc đó là cấu trúc logic trên mạng Internet về mặt vật lý Cấu trúc của tên miền Cách đặt tên miền Tên miền sẽ có dạng : Label.label.label….label Độ dài tối đa của một tên miền là 255 ký tự Mỗi một label tối đa là 63 ký tự bao gồm cả dấu “.” Label phải được được bắt đầu bằng chữ số và chỉ được chứa chữ, số, dấu trừ (- Phân loại tên miền Các loại tên miền được phân chia thành các loại sau: Com : Tên miền này được dùng cho các tổ chức thương mại Edu: Tên miền này được dùng cho các cơ quan giáo dục, trường học Net: Tên miền này được dùng cho các tổ chức mạng lớn Gov: Tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ Org: Tên miền này được dùng cho các tổ chức khác Int: Tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế Info: Tên miền này dùng cho việc phục vụ thông tin Arpa: Tên miền ngược Mil: Tên miền dành cho các tổ chức quân sự, quốc phòng Mã các nước trên thế giới tham gia vào mạng internet, các quốc gia này được qui định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 (Ví dụ : Việt Nam là .vn, Singapo la sg….) Tổ chức ICANN đã thông qua hai tên miền mới là : Travel: Tên miền dành cho tổ chức du lịch Post: Tên miền dành cho các tổ chức bưu chính Các tên miền dưới mức root này được gọi là Top –Level – Domain Cấu trúc tên miền Tên miền được phân thành nhiêu cấp như: Gốc (Domain root):Nó là đỉnh của nhánh cây của tên miền. Nó xác định kết thúc của domain.Nó thể diễn đơn giản chỉ là dấu chấm “.” Tên miền cấp một (Top-level-domain) :Là gồm vài kí tự xác định một nước, khu vực hoặc tổ chức. Nó được thể hiện là “.com” Tên miền cấp hai(Second-level-domain):Nó rất đa dạng rất đa dạng có thể là tên một công ty, một tổ chức hay một cá nhân. Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain): Chia thêm ra của tên miền cấp hai trở xuống thường được sử dụng như chi nhánh, phòng ban của một cơ quan hay chủ đề nào đó. Như phone.fpt.vn là một phòng của công ty Fpt. Ví dụ: có tên miền www.thanglong.edu.vn Tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, mục đầu tiên (www) là tên của máy tính.Tiếp theo là tên tên miền cấp 3 (thanglong) , tên miền được đăng ký với cơ quan quản lý tên miền ở dưới cấp vn là trung tâm thông tin mạng Internet Viet Nam(VNNIC)>Tên miền đứng thứ 2 từ bên phải là tên miền ở mức 2 (com) tên miền này miêu tả chức năng của tổ chức sở hữu tên miền ở mức 3.Trong ví dụ này tổ chức lấy tên miền ở mức hay là “edu” có nghĩa là tổ chức thuộc về giáo dục. Cuối cùng là tên miền “.vn”, tên miền này chỉ ra toàn bộ miền này thuộc quyền quản lý của mạng Internet Viet nam. Một số chú ý khi đặt tên miền: Tên miền nên đặt giới hạn từ cấp 3 đến cấp 4 vì nhiều hơn nữa việc nhớ tên và quản trị khó khăn. Sử dụng tên miền là phải duy nhất trong mạng Internet. Nên đặt tên đơn giản gợi nhớ và tránh. Máy chủ quản lý tên miền (Domain name server-dns) Máy chủ quản lý tên miền (dns) theo từng khu vực, theo từng cấp như : một tổ chức, một công ty hay một vùng lãnh thổ.Máy chủ đó chứa thông tin dữ liệu về địa chỉ và tên miền trong khu vực , trong cấp mà nó quản lý dùng để chuyển giữa tên miền và địa chỉ IP đồng thời nó cũng có khả năng hỏi các máy chủ quản lý tên miền khác hoặc cấp cao hơn nó để có thể trả lời được các truy vấn về những tên miền không thuộc quyền quản lý của nó và cũng luôn sẵn sàng trả lời các máy chủ khác về các tên miền mà nó quản lý. Máy chủ cấp cao nhất là Root Server do tổ chức ICANN quản lý: Là server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống tên miền Root Server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó chỉ chuyển quyền (delegate) quản lý xuống cho các server cấp thấp hơn và do đó root server có khả năng định đường đến của một domain tại bất kì đâu trên mạng Hiện nay trên thế giới có13 root server quản lý toàn bộ hệ thống Internet. Dưới đây là các thông tin về tên và địa lý, tổ chức quản lý, địa chi IP và số hiệu ASN của từng root server : Bảng 1.1 Danh sách các Root Server DNS ROOT SERVER Server Tổ chức quản lý Vị trí Địa chỉ IP Số hiệu ASN A B C VeriSign Global Registry Services Information Sciences Institute Cogent Communications Dulles VB Marina Del Rey CA Herndon VA; Los Angeles; NewYork 192.41.0.4 IPv4:192.228.79.201 IPv6:2001:478:65::53 19836 tba Một DNS server có thể nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet nhưng được cấu hình logic để phân cấp chuyển tên miền cấp thấp hơn xuống cho các DNS server khác nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet. Nhưng tốt nhất là đặt DNS tại vị trí nào gần với các client để dễ dàng truy vấn đến đồng thời cũng gần với vị trí của DNS server cấp cao hơn trực tiếp quản lý nó. Các bản ghi thường có trong cơ sở dữ liệu của DNS server: Bản ghi SOA (Start of Authority ) Bản ghi này xác định máy chủ DNS có thẩm quyền cung cấp thông tin về tên miền xác định trên DNS. Bản ghi kiểu A Bản ghi kiểu A được dùng để khai báo ánh xạ giữa tên của một máy tính trên mạng và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng. Bản ghi kiểu A có cú pháp như sau: Domain IN A Ví dụ : Home.vnn.vn IN A 203.162.0.12 Theo ví dụ trên, tên miền home.vnn.vn được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ 203.162.0.12 sẽ là tên của máy tính này. Một tên miền có thể được khai nhiều bản ghi kiểu A khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IP khác nhau. Như vậy có thể có nhiều máy tính có cùng tên trên mạng. Ngược lại một máy tính có một địa chỉ IP có thể có nhiều tên miền trỏ đến, tuy nhiên chỉ có duy nhất một tên miền được xác định là tên của máy, đó chính là tên miền được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ của máy. Bản ghi CNAME Bản ghi CNAME cho phép một máy tính có thể có nhiều tên. Nói cách khác bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng trỏ đến một địa chỉ IP cho trước. Để có thể khai báo bản ghi CNAME , bắt buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy. Tên miền được khai báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy được gọi là tên miền chính (canonical domain ).Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này phải được khai báo là bí danh của tên máy (alias domain). Bản ghi CNAME có cú pháp như sau : alias-domain IN CNAME canonical domain Ví dụ : www.vnn.vn IN CNAME home.vnn.vn Tên miền www.vnn.vn sẽ là tên bí danh của tên miền home.vnn.vn, hai tên miền www.vnn.vn sẽ cùng trỏ đến địa chỉ IP 203.162.0.12 Bản ghi MX Bản ghi MX dùng để khai báo trạm chuyển tiếp thư điện tử của một tên miền. Ví dụ : Để các thư điện tử có cấu trúc user@vnn.vn được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử có tên mail.vnn.vn, trên cơ sở dữ liệu cần khai báo bản ghi MX như sau: Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn Các thông số được khai báo trong bản ghi MX nêu trên gồm có: vnn.vn: là tên miền được khai báo để sử dụng như địa chỉ thư điện tử. mail.vnn.vn: là tên của trạm chuyển tiếp thư điện tử, nó thực tế là tên của máy tính dùng làm máy trạm chuyển tiếp thư điện tử. 10: Là giá trị ưu tiên, giá trị ưu tiên có thể là một số nguyên bất kì từ 1 đến 225, nếu giá trị ưu tiên này càng nhỏ thì trạm chuyển tiếp thư điện tử được khai báo sau đó sẽ là trạm chuyển tiếp thư điện tử được chuyển đến đầu tiên. Ví dụ nếu khai báo : Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn Vnn.vn IN MX 20 backupmail.vnn.vn Thì tất cả các thư điện tử có cấu trúc địa chỉ user@vnn.vn trước hết sẽ được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử mail.vnn.vn.Chỉ trong trường hợp may chủ mail.vnn.vn không thể nhận thư thì các thư này mới chuyển đến trạm chuyển tiếp thư điện tử backupmail.vnn.vn Bản ghi NS Bản ghi NS dùng để khai báo máy chủ tên miền cho một tên miền. No cho biết các thông tin về tên miền quản lý, do đó yêu cầu có tối thiểu hai bản ghi NS cho mỗi tên miền. Cú pháp của bản ghi NS IN NS Ví dụ: Vnnic.net.vn IN NS dns1.vnnic.net.vn Vnnic.net.vn IN NS dns2.vnnic.net.vn Với khai báo trên, tên miền vnnic.net.vn sẽ do máy chủ tên miền có tên dns.vnnic.net.vn quản lý. Điều này có nghĩa, các bản ghi như A, CNAME, MX … của tên miền cấp dưới của nó sẽ được khai báo trên máy chủ dns1.vnnic.net.vn. và dns2.vnnic.net.vn. Bản ghi PTR Hệ thống DNS không những thực hiện việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền. Bản ghi PTR cho phép thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền. Cú pháp của bản ghi PTR: 101.57.162.203.in-addr.arpa IN PTR www.vnnic.net.vn Bản ghi PTR trên cho phép tìm tên miền www.vnnic.net.vn khi biết địa chỉ IP (203.162.57.101) mà tên miền trỏ tới. PHÂN LOẠI DNS SERVER VÀ ĐỒNG BỘ DỮ LIỆU GIỮA CÁC DNS SERVER Phân loại DNS server Có ba loại DNS server sau: Primary server Nguồn xác thực thông tin chính thức cho các domain mà nó được phép quản lý. Thông tin về tên miền do nó được phân cấp quản lý thì được lưu trữ tại đây và sau đó có thể được chuyển sang cho các secondary server. Các tên miền do primary server quản lý thì được tạo và sửa đổi tai primary server và được cập nhật đến các secondary server. Primary server nên đặt gần với các client để có thể phục vụ truy vấn tên miền một cách dễ dàng và nhanh hơn. Secondary server: DNS được khuyến nghị nên sử dụng ít nhất là hai DNS server để lưu cho mỗi một zone. Primary DNS server quản lý các zone và secondary server sử dụng để lưu trữ dự phòng cho primary server. Secondary DNS server được khuyến nghị dung nhưng không nhất thiết phải có. Secondary server được phép quản lý domain nhưng dữ liệu về tên miền (domain) ,nhưng secondary server không tạo ra các bản ghi về tên miền (domain) mà nó lấy về từ primary server. Khi lượng truy vấn zone tăng cao tại primary server thì nó sẽ chuyển bớt tải sang cho secondary server .Hoặc khi primary server gặp sự cố không hoạt động được thì secondary server sẽ hoạt động thay thế cho đến khi primary server hoạt động trở lại. Secondary server nên được đặt ở gần với primary server và client để có thể phục vụ cho việc truy vấn tên miền dễ dàng hơn. Nhưng không nên cài đặt secondary server trên cùng một mạng con (subnet) hoặc cùng một kết nối với primary server. Để khi primary server có kết nối bị hỏng thì cũng không có ảnh hưởng đến secondary server. Primary server thường xuyên thay đổi hoặc thêm vào các zone mới. Nên DNS server sử dụng cơ chế cho phép secondary lấy thông tin từ primary server và lưu trữ nó. Có hai giải pháp lấy thông tin về các zone mới là lấy toàn bộ (full) hoặc chỉ lấy phần thay đổi (incremental) Caching-only server: Tất cả các DNS server đều có khả năng lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ cache của máy để trả lời truy vấn một cách nhanh chóng. Nhưng hê thống DNS còn có một loại Caching-only server.Loại này chỉ sử dụng cho việc truy vấn, lưu giữ câu trả lờ dựa trên thông tin có trên cache của máy và cho kết quả truy vấn. Chúng không hề quản lý một domain nào và thông tin mà nó chỉ giới hạn những gì được lưu trên cache của server. Lúc ban đầu khi server bắt đầu chạy thì nó không lưu thông tin nào trong cache. Thông tin sẽ được cập nhật theo thời gian khi các client server truy vấn dịch vụ DNS. Nếu bạn sử dụng kết nối mạng WAN tốc độ thấp thì việc sử dụng caching-only DNS server là giải pháp hữu hiệu cho phép giảm lưu lượng thông tin truy vấn trên đường truyền. Caching-only có khả năng trả lời các câu truy vấn đến client. Nhưng không chứa zone nào và cũng không có quyền quản lý bất kì domain nào. Nó sử dụng bộ cache của mình để lưu các truy vấn của DNS của client. Thông tin sẽ được lưu trong cache để trả lời các truy vấn đến client. Đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server( Zone transfer) Các phương pháp đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server Do đề phòng rủi ro khi DNS server không hoạt động hoặc kết nối bị đứt người ta khuyên nên dùng hơn một DNS server để quản lý một zone nhằm tránh trục trặc đường truyền. Do vậy ta phải có cơ chể chuyển dữ liệu các zone và đồng bộ giữa các DNS server khác nhau. Có hai cách để đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server là primary server và secondary server như : Truyền toàn bộ zone(all zone transfer) và truyền phần thay đổi (Incremental zone transfer) Truyền toàn bộ zone (all zone transfer ): Khi một DNS server mới được thêm vào mạng thì nó được cấu hình như một secondary server mới cho một zone đã tồn tại. Nó sẽ tiến hành nhần toàn bộ dữ liệu từ primary server. Đối với các DNS server phiên bản đầu tiên thường dùng giải pháp lấy toàn bộ các cơ sở dữ liệu khi có các thay đổi trong zone. Truyền phần thay đổi(Incremental zone): Theo giải pháp này là chỉ truyền những những dữ liệu thay đổi của zone . Đồng bộ dữ liệu này được miêu tả chi tiết trong tiêu chuẩn RFC 1995. Nó cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc đồng bộ những thay đổi, thêm, bớt của zone. Cơ chế hoạt động đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server Với trao đổi IXFR zone thì sự khác nhau giữa số serial củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDoAnLAPTRINHMANGNANGCAO.doc
  • pptbao cao.ppt
  • pptxbao cao.pptx
  • rarSource Code.rar