Đồ án Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm Jacket trẻ em nữ

Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành công nghiêp may cũng không ngưng phát triển để tạo cho mình chỗ đứngcũng như xây dựng thương hiểutên trường quôc tế . Tuy nhiên để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp đã đưa ra sản phẩm chưa thực sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng . Nhiều sản phẩm thời trang đẹp về kiểu dáng nhưng không tốt về chất lượng và ngược lại Như vậy ,vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp là phài làm thế nào để có thế đưa ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng ? Trong giai đoạn hiện nay , người tiêu dùng nhiều và đa dạng dưới mọi lứa tuổi từ đó tạo nên sự đa dạng về các sản phẩm thời trang như : đồ kiểu dành cho nữ giới Tuy nhiên thị trường thời trang thu – đông dành cho trẻ em nữ từ 6- 10 tuổi lại chưa nhiều. Trên thị trường san phẩm dành cho trẻ em còn ít đặc biệt là sản phẩm dành cho trẻ em nữ lứa tuổi từ 6 – 10 . Thị trường quần áo trẻ em thường chủ yếu là các sản phẩm thời trang cho mùa hè còn sản phẩm áo thu – đông cho các bé không nhiều lắm . Hầu hết các sản phẩm áo thu – đông cho các bé bán trên thị trường đều là những chiếc áo khoác 2 – 3 lớp. Trong khi đó theo các nhà nghiên cứu về thời tiết thì họ cho rằng càng ngày trái đất càng nóng lên . Vì vậy , những chiếc áo khoác 2 -3 lớp sẽ dần không còn thích hợp lắm . Các bé gái bây giờ thường thích mặc những chiếc áo nhỏ gọn , đẹp mà vẫn giữ được ấm .

doc90 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 12664 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm Jacket trẻ em nữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường , ngành công nghiệp dệt may Việt Nam cũng không ngừng phát triển . Trên những cơ sở tiềm năng vốn có và những chiến lược phát triển của mình , ngành công nghiệp dệt may ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những ngành chiếm tỷ trọng lớn về mặt hàng xuất khẩu của nước ta . Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội để các doanh nghiệp may phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế của mình với các doanh nghiệp quốc tế . Tuy nhiên , đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khi phải đối mặt với sự ra đời của các doanh nghiệp cạnh tranh . Vì vậy để tạo điều kiện cho những hướng đi thành công , các doanh nghiệp may phải không ngừng mở rộng mặt hàng chiếm lĩnh thị trường . Song để làm được điều đó , việc đổi mới toàn diện , nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên là điều quan trọng . Nếu như trước kia , các doanh nghiệp dệt may nước ta chủ yếu sản xuất theo phương thức CMT , thì ngày nay để bắt kịp với sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may thế giới và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường người tiêu dùng thì các doanh nghiệp dệt may nước ta đang dần chuyển sang phương thức FOB . Đây là phương thức sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất từ nghiên cứu thị trường đến bao gói hòm hộp và giao hàng . Trong dịp này em được nhận đồ án môn học với nội dung : “Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm Jacket trẻ em nữ”. Đây là một đề tài thể hiện cả quá trình sản xuất đơn hàng theo hướng sản xuất hàng FOB bao gồm từ việc nghiên cứu thị trường đến bao gói hòm hộp và giao hàng . Em hi vọng thông qua đề tài này em sẽ có thêm kiến thức về sản xuất cũng như đưa ra được kế hoạch sản xuất , từ đó làm cho em sẽ ít bỡ ngỡ hơn khi ra trường và làm tại các doanh nghiệp . Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hết sức mình , cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô NGUYỄN THỊ XUÂN để em hoàn thành đề tài này . Nhưng do kiến thức còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn và tạo điều kiện cho em có thêm những hiểu biết về kiến thức chuyên môn . Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HIỀN CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG. Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành công nghiêp may cũng không ngưng phát triển để tạo cho mình chỗ đứngcũng như xây dựng thương hiểutên trường quôc tế . Tuy nhiên để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp đã đưa ra sản phẩm chưa thực sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng . Nhiều sản phẩm thời trang đẹp về kiểu dáng nhưng không tốt về chất lượng và ngược lại Như vậy ,vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp là phài làm thế nào để có thế đưa ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng ? Trong giai đoạn hiện nay , người tiêu dùng nhiều và đa dạng dưới mọi lứa tuổi từ đó tạo nên sự đa dạng về các sản phẩm thời trang như : đồ kiểu dành cho nữ giới … Tuy nhiên thị trường thời trang thu – đông dành cho trẻ em nữ từ 6- 10 tuổi lại chưa nhiều. Trên thị trường san phẩm dành cho trẻ em còn ít đặc biệt là sản phẩm dành cho trẻ em nữ lứa tuổi từ 6 – 10 . Thị trường quần áo trẻ em thường chủ yếu là các sản phẩm thời trang cho mùa hè còn sản phẩm áo thu – đông cho các bé không nhiều lắm . Hầu hết các sản phẩm áo thu – đông cho các bé bán trên thị trường đều là những chiếc áo khoác 2 – 3 lớp. Trong khi đó theo các nhà nghiên cứu về thời tiết thì họ cho rằng càng ngày trái đất càng nóng lên . Vì vậy , những chiếc áo khoác 2 -3 lớp sẽ dần không còn thích hợp lắm . Các bé gái bây giờ thường thích mặc những chiếc áo nhỏ gọn , đẹp mà vẫn giữ được ấm . Trước nhu cầu đó , chúng tôi đã lựa chọn thị trường thời trang thu – đông năm 2008 là thời điểm đưa ra dòng sản phẩm áo Jacket 1 lớp cho các bé gái lứa tuổi từ 6 – 10 . Chúng tôi hi vọng sẽ đem lại sản phẩm vừa ý cho các bé trong mùa thu – đông tới . Ngày nay , thu nhập bình quân của người dân mỗi ngày được nâng cao . Đời sống của họ mỗi ngày được cải thiện . Do đó nhu cầu về ăn mặc của họ cũng cao hơn trước rất nhiều cả về chất lượng cũng như mẫu mã . Ở các vùng nông thôn nước ta nhu cầu mua sắm của các bậc phụ huynh cho con em của họ mỗi ngày một nhiều hơn . Nước ta có 80 % dân số sống ở vùng nông thôn , ở đây số lượng trẻ em nữ từ 6 – 10 chiếm một số lượng khá lớn . Tuy nhiên thị trường thời trang thu – đông dành cho các bé gái ở lứa tuổi này có rất ít . Thị trường nước ta còn rất thờ ơ đối với sản phẩm cho các bé ở lứa tuổi này . Nước ta có công ty Minh Hoàng sản xuất tương đối nhiều sản phẩm thời trang cho các bé nhưng công ty này sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu sang nước ngoài cho hãng Nike . Hiện nay ở nước ta các sản phẩm áo khoác cho các bé bán trên thị trường chủ yếu được nhập từ Trung Quốc sang . Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu đó thì chúng tôi đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu thị trường ở các vùng nông thôn thuộc các tỉnh miền bắc nước ta như : Hưng Yên , Thái Bình … Có thể nói đây là một thị trường khá triển vọng đối với dòng sản phẩm này bởi thu nhập của những người dân nơi đây mỗi ngày được nâng cao đồng thời nhu cầu mua sản phẩm này cho các bé mỗi ngày một nhiều hơn . Chúng tôi rất mong sẽ đem lại cho các bé một sản phẩm thật gọn nhẹ , thuận tiện mà vẫn giữ được nét hồn nhiên ngây thơ của lứa tuổi này trong mùa thu – đông năm 2008 . Có thể nói Việt Nam là một quốc gia có dân số đông , kết cấu dân số trẻ . Vì vậy nhu cầu thời trang ở đây tương đối lớn . Mặt khác nước ta có dân số sống ở vùng nông thôn nhiều nên các sản phẩm thời trang bán trên thị trường này nếu có giá quá cao thì sẽ không bán được nhiêu . Các sản phẩm bán trên thị trường này phải có giá cả vừa phải mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu về kiểu dáng , mẫu mã và chất lượng của người tiêu dùng . Ở nước ta số lượng trẻ em là rấ lớn đặc biệt là các bé gái ở lứa tuổi 6 – 10 . Tâm lý của các bé gái lứa tuổi này thường thấy bạn bè có cái gì là cũng muốn mình phải có được cái đó . Chính vì vậy mà trên thị trường áo khoác bây giờ chủ yếu là những chiếc áo khoác 2 – 3 lớp khá là cồng kềnh làm cho các bé rất bất tiện trong khi nô đùa cùng bạn bè . Chính vì thế các bé thích một chiếc áo mỏng , gọn nhẹ , thuận tiện cho quá trình học tập cũng như trong mọi hoạt động vui chơi của mình . Thời trang luôn song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế , xã hội . Bởi vậy ngày nay mọi người không chỉ coi thời trang là quần áo để che chắn , bảo vệ cơ thể mà nó còn làm đẹp cho con người và để cho con người khẳng định được mình trong xã hội . Sự phát triển của thời trang luôn gắn chặt với phong tục tập quán , mang tính chất của các màu và các vùng địa lý . Nước ta là một quốc gia có bốn mùa : xuân , hạ , thu , đông . Vì vậy thời trang cũng phát triển và thay đổi theo sự thay đổi của mỗi mùa . Sản phẩm thời trang mùa đông mỗi năm một phong phú và đa dạng hơn cả về kiểu dáng , mẫu mã , màu sắc . Người tiêu dùng mỗi ngày sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho mình được một sản phẩm phù hợp . Đặc biệt trong mùa này có nhiều sự kiện nổi bật như : lễ giáng sinh , tết nguyên đán … nên đây là dịp để cho các bậc phụ huynh mua sắm làm đẹp cho con cái của họ giúp cho các bé thật là vui vẻ và hạnh phúc để đón một mùa giáng sinh và một cái tết tràn đầy ý nghĩa . Nhìn chung, sản phẩm thời trang thu – đông những năm gần đây thì kiểu dáng và mẫu mã đã không ngừng được thay đổi : kiểu cách hơn , nhiều điểm nhấn hơn , màu sắc phong phú hơn … Trong những năm sắp tới thời trang thu – đông dành cho các bé sẽ trở thành mặt hàng nổi bật , đặc biệt thời thời trang dành cho các bé gái từ 6 – 10 tuổi . Trên thị trường hiện nay áo khoác chủ yếu là 2 – 3 lớp , tuy nhiên theo dự đoán của các nhà thiên văn học thì khí hậu sẽ dần nóng lên trong những năm tới . Vì vậy những chiếc áo khoác mỏng một lớp sẽ dần chiếm lĩnh được thị trường hơn Đối với các bé gái lứa tuổi này các bé thường thích các màu như : đỏ , cam , vàng , hồng , xanh da trời …do các bé đang ở độ tuổi đi học nên còn nô nghịch nhiều vì vậy chất liệu vải không quá cứng , độ co giãn ít , mà bền là phù hợp với các bé hơn cả . Trong khoảng thời gian này những sản phẩm một màu , gọn nhẹ mà vẫn thể hiện được sự hồn nhiên ngây thơ của các bé . Chính sự kết hợp về màu sắc , kiểu dáng và chất liệu đã tạo nên cho thời trang áo Jacket trẻ em nữ giai đoạn này mang những nét đặc thù . Nó giúp cho các bé tự tin , thoải mái hơn trong học tập cũng như trong mọi hoạt động vui chơi giải trí . Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi quyết định đưa ra bộ sản phẩm áo Jacket một lớp trẻ em nữ từ 6 – 10 tuổi trong mùa đông năm 2008 như sau : - Mẫu 1 : là kiểu áo Jacket 1 lớp , vải có mau hồng . Mặt trước của sản phẩm phía trên có cầu ngực và súp . Áo có 2 túi nắp và cúc bấm . Thân sau của áo có cầu vai và các đường đề cúp . Áo có mũ may liền với thân . - Mẫu 2 : là kiểu áo Jacket 1 lớp vải màu. Mặt trước của sản phẩm được tạo bởi mảnh đề cúp . Áo có sợi viền ở eo và có 2 túi cơi . Thân sau của sản phẩm có cầu vai . CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU 2.1. Nơi mua nguyên phụ liệu ( NPL ) Chuẩn bị sản xuất về NPL là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất hàng may mặc . Trong giai đoạn hiện nay , khi Việt Nam gia nhập WTO thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau gay gắt . Việc sản xuất hàng may mặc theo đơn hang CMT không còn là điểm mạnh để các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp may cũng không ngừng nâng cao năng suất , chất lượng cũng như phương thức sản xuất nhằm giữ vững vị thế của mình cả trong và ngoài nước . Để làm được điều đó thì việc sản xuất hàng may mặc theo đơn hàng FOB là quan trọng . Chuẩn bị sản xuất về NPL là một khâu không thể thiếu trong sản xuất hang FOB . NPL là thành phần trực tiếp cấu tạo nên sản phẩm , NPL mà được chuẩn bị tốt thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra nhanh bấy nhiêu , vì trong quá trình sản xuất sẽ không mất nhiều thời gian cho việc kiểm tra lại cũng như việc thay đổi lại NPL do sai hỏng . Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh và khả năng cạnh tranh của họ sẽ lớn . Ngày nay , sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc càng nhiều đã kéo theo sự ra đời của các doanh nghiệp cung cấp NPL phục vụ cho ngành may cũng nhiều hơn . Vì vậy , thị trường NPL trở nên khá đa dạng và phong phú cả về màu sắc cũng như là về chất liệu . Bên cạnh những mẫu NPL của các doanh nghiệp trong nước còn có các mẫu NPL của các doanh nghiệp nước ngoài . Các doanh ngiệp may có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình . Ở nước ta cũng có khá nhiều doanh nghiệp cung cấp NPL như : dệt Nam Định , dệt Thành Công , công ty dệt Phong Phú… và đặc biệt ở nước ta có hai nhà cung cấp NPL đạt tiêu chuẩn của quốc tế đó là Fumosa và Tafeta . NPL do Fumosa và Tafeta , và các hãng của nước ngoài thường cho chất lượng và mẫu mã NPL đẹp nhưng giá thành lại cao . Các nhà cung cấp NPL trong nước cho sản phẩm chất lượng cũng tốt mà giá cả lại phải chăng . Mặt khác khi mua NPL trong nướcta vẫn đảm bảo được chất lượng , màu sắc của NPL mà chúng ta sẽ không phải mất nhiều tiền của cho quá trình vận chuyển như là NPL từ nước ngoài . Và lại chúng ta sẽ mất ít thời gian hơn cho quá trình vận chuyển , lại tiện lợi trao đổi khi NPL đó có sai sót hay hư hỏng , dễ lấy thêm NPL khi cần thiết . Chúng tôi đã lựa chọn nhà cung cấp là công ty dệt Phong Phú . Vì trong giai đoạn Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới các nhà cung cấp NPL cũng không ngừng nâng cao cả về chất lượng cũng như năng suất . Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn NPL phải tuân theo những nguyên tắc riêng sau Nguyên liệu : Vải phải mỏng, không thấm ướt khi gặp trời mưa nhỏ. Màu sắc phải đều không được loang ố. Vải phải có chất lượng tố, không được bai dãn. Phụ liệu - Chỉ phải có màu tương dồng với màu của nguyên liệu, đảm bảo về chi số, độ xe sợi. - Cúc: là cúc inox có độ bền cao. - Khoá : là khoá nhựa, có màu tương đồng với màu của nguyên liệu, có chiều dài phù hợp với chiều dài của áo. - Mex : có màu trắng, mềm. Trên những nguyên tắc đó, chúng tôi đã lựa chọn nguyên phụ liệu cho mã hàng AJKTEN như sau Nguyên liệu : - Vải chất liệu : vải gió - Thành phần : 100% cotton - Kiểu dệt : - Màu sắc: đỏ , cam , vàng , hồng , xanh da trời - Độ co dọc: -1,3% - Độ co ngang: -1,2% Phụ liệu - Chỉ may + Thành phần + Chi số sợi : + Hướng xoắn : Z + Màu sắc : đỏ , cam , vàng , hồng , xanh da trời + Chiều dài : 5000m/cuộn - Chỉ vắt sổ : có màu trắng Khoá nẹp +Chất liệu răng khoá : nhựa +Màu sắc : trắng +Chiều dài : phù hợp với chiều dài của các cỡ Cúc bấm +Chất liệu : Inox +Hình dạng : hình tròn +Hoạ tiết trang trí : trang trí hoa văn nổi +Màu sắc : màu xám Mác. 2.2 . Cách kiểm tra đo đếm NPL Trong tình hình hiện nay , tốc độ sản xuất diễn ra nhanh , mặc dù các nhà cung cấp NPL đẫ tập trung vào chất lượng nhưng NPL tạo ra vẫn chưa tốt lắm .Vì vậy khâu chọn vải chiếm vị trí quan trọng trong sán xuất . NPL trước khi được nhập vào kho thì phải đo đếm , phân loại , góp phần quản lý và sử dụng NPL hợp lý và tiết kiệm thời gian , hạ giá thành sản phẩm . Trong các doanh nghiệp tồn tại hai loại kho : Kho tạm chứa : gồm những NPL từ ngoài nhập vào chưa qua phân loại . Kho chính thức : gồm những NPL đã được đo đếm , kiểm tra và phân loại chính xác , hợp quy cách có thể đưa vào sản xuất. Nguyên tắc kiểm tra đo đếm NPL Quá trình kiểm tra đo , đo đếm NPL cần phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định . Có như vậy thì nguyên liệu đưa vào sản xuất mới đạt chất lượng , tiết kiệm được NPL . Tất cả các hàng nhập và hàng xuất kho đều phải có phiếu giao nhập về số lượng , phải ghi vào sổ sách có chữ ký nhận rõ ràng . Tất cả các loại nguyên liệu đều phải được tiến hành đo đếm , phân loại màu sắc , phân loại khổ , phân loại chất lượng … rồi mới được nhập vào kho chính thức . Đối với loại hàng như bông , nỉ …phải sử dụng dây mềm để buộc , không được dùng những dây cứng như dây đay , dây thừng tre . Trong khi xếp không được ấn mạnh gây xô lệch bông , khi vận chuyển phải nhẹ nhàng không được nhấc mạnh , không được dẫm chân lên nguyên liệu . Để ổn định độ co giãn , tất cả các loại vải được phá kiện trước 3 ngày và chỉ được xếp cao hơn 1m . Khi đo đếm xong phải ghi đầy đủ ký hiệu theo quy định , chịu trách nhiệm báo khổ cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiến hành làm mẫu sơ đồ . Đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải cho phân xưởng cắt trước 1 ngày . Khi giao cho phân xưởng cắtphải thực hiện phân loại theo từng bàn cắt theo sơ đồ mẫu của phòng kỹ thuật , phải sử dụng hợp lý tránh phát sinh đầu tấm. Đối với vải đầu tấm phải được phân chia theo từng loại khổ , chiều dài và màu sắc để tận dụng cho việc tái sản xuất được dễ dàng . Đối với phụ liệu như chỉ , cúc … phải kiểm tra đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng mới được nhập kho . Đối với các loại vải màu cần phải đổi như sai màu , lỗi sợi , lẹm hụt , đều phải có biên bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng , số lượng cụ thể … Tất cả các NPL do phá kiện như đai , giấy gói , hòm gỗ … đều phải xếp gọn gàng , thống kê vào sổ tránh lãng phí . Tất cả các nguyên liệu , phụ liệu đều phải có phiếu giao nhập hàng của kho và phải ghi rõ ràng , chính xác , đầy đủ . Không được tẩy xoá và lưu trữ để tiện kiểm tra theo dõi . Tất cả các nhân viên làm việc ở kho đều phải chịu phúc tra của ban thanh tra. Phương pháp kiểm tra Chuẩn bị Để ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu , để đảm bảo cho việc đo đếm chính xác , tất cả nguyên liệu đều được phá kiện , dỡ ra trước 2 – 3 ngày . Kiểm tra sơ bộ số lượng , màu sắc , ký hiệu và sắp xếp vải theo đúng quy định , không được dùng dao để rạch hoặc cắt gây hỏng bao hoặc rách nguyên liệu . Sau khi phá kiện nếu phát hiện không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc không đúng số lượng ghi trên phiếu thì phải kịp thời báo cáo để xác định cụ thể trên từng kiện . Ghi đầy đủ các số lượng , chất lượng theo mác bên ngoài ở kiện NPL . 2.2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu Sau khi chuẩn bị hoặc hoàn tất các công việc chúng ta tiến hành kiểm tra nguyên liệu . Với mỗi loại vải có phương pháp kiểm tra riêng : -Vải xếp tấm : dựa vào số lượng ghi ở phiếu , dùng thước đo chiều dài của 1 lá vải sau đó đếm số lớp vải rồi nhân lên xem tổng số có khớp với số lượng ghi trên phiếu không . -Vải cuộn : dùng máy kiểm tra chiều dài hoặc cân có độ chính xác cao để cân . Cân 1m vải sau đó cân cả cuộn rồi tính chiều dài . 2.2.2.3. Kiểm tra khổ vải -Dùng thước có chiều dài lớn hơn chiều dài của khổ vải để đo , đặt thước thẳng góc với chiều dài của vải . Chỉ đo 5m/lần . Tuỳ theo từng loại vải có mép biên trơn , xù , lỗ kim lớn hay nhỏ mà ta xác định cụ thể theo yêu cầu kỹ thuật . -Trong quá trình đo nếu thấy khổ thực tế nhỏ hơn khổ ghi trên phiếu 2 cm thì phải báo với phòng kỹ thuật ,KCS , hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật để có phương hướng giải quyết - Với vải cuộn tròn tiến hành đo 3 lần , lần 1 đo đầu cây , lần 2 đo lùi vào trong 3m , lần 3 đo lùi sâu vào trong nữa 5m . 2.2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải Tiêu chuẩn phân loại chất lượng vải -Loại A : không có lỗi nào ở chiều dài 2m trở lên -Loại B : cho phép lệch màu 1 cấp , các lỗi của dệt thưa , trên 1m có 1 – 2 lỗi nhẹ - Loai C : sai , lệch màu từ 2 cấp trở lên , mật độ các lỗi do dệt từ 3 lỗi trở lên trên 1m chiều dài vải . Chất lượng của vải được kiểm tra theo tiêu chuẩn : thực hiện kiểm tra trên mặt phải của vải ở bàn kiểm tra (áp dụng cho từng loại vải ). Các lỗi phát hiện phải được đánh dấu bằng chì , phấn hoặc bằng băng gián cắt vuông 1cm . Trong quá trình kiểm tra , tiến hành kiểm tra lỗi vải trên cơ sở dựa vào các nhóm lỗi : Nhóm 1 : lỗi do quá trình dệt gây ra Lỗi do các chi số sợi : độ săn sợi không đảm bảo . Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải . Mép vải bị rách . Vải có tạp chất bẩn . Đường dọc sợi thưa . Trên tấm vải có các vết rách , lỗ thủng . Dấu vết do chập sợi Nhóm 2 :lỗi do quá trình in hoa , nhuộm màu : Lệch trục in hoa Lệch hoa , sai màu . Không đồng màu in hoa : chỗ đậm , chỗ nhạt . Phương tiện chọn và kiểm tra vải Trong quá trình chọn và kiểm tra vải , vì vải có số lượng lớn nên ta không thể dùng tay để kiểm tra mà phải dùng các phương tiện hỗ trợ . Vải cuộn : dùng máy cuốn vải có đèn chiếu từ dưới lên , cho máy chạy chậm, đều , cuốn vải sang trục khác để kiểm tra . Vải karo : chập 2 mép biên với nhau , mức lệch sọc 4% thì bắt lỗi được . Vải tấm : dùng giá cao 2m có đèn chiếu , mắc vải lên giá sau đó kéo từ từ và phát hiện lỗi , hoặc để tập vải lên bàn để kiểm tra , 2 người ngồi 2 bên lật từng lá để kiểm tra . Vải màu : nếu như vải bị loang màu khi chiếu sang từ dưới lên không nhìn được do đó phải dùng máy chiếu hoặc máy soi quang phổ . CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ MẶT THIẾT KẾ 3.1. Phác thảo mẫu và chọn mẫu .
Luận văn liên quan