Dự án cửa hàng rau sạch Pháp Vân

_Khu vực trung cư Pháp Vân thuộc phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.Năm 2010, UBND quận Hoàng Mai cũng chuyển về khu vực này. _Đây là khu vực dân cư đông,có thu nhập ổn định, khá. _Cơ sở hạ tầng của khu vực này đang được hoàn thiện.Các con đường nối từ khu trung cư ra ngoài đường Giải Phóng đang được xây dựng.Các trục đường nối với khu trung cư Pháp Vân và làng Pháp Vân cũng đang được hoàn thiện. Về tiềm năng phát triển”cửa hàng rau sạch” ở đây: _Khu vực này có khá nhiều hộ gia đình có thu nhập khá, ổn đinh, trình độ dân trí cao. _Xung quanh khu vực giữa trung cư Pháp Vân với làng Pháp Vân không có chợ nào cả.Một số sạp rau nhỏ mở ra ở khu vực giữa 2 khu này đều bán rất chạy do vừa gần lại không phải đi ra ngoài đường chính. _Có một số trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm tại khu vực này do dùng rau không sạch.

doc35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5241 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án cửa hàng rau sạch Pháp Vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I Nghiên cứu tình hình kinh tế_xã hội tổng quan đến dự án 1 1 Đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực trung cư Pháp Vân 1 2 Địa điểm bố trí dự án 1 3 Sự cần thiết đầu tư của dự án 2 II Nghiên cứu thị trường 3 1. Môi trường vĩ mô 3 2. Phân tích cầu thị trường 4 3. Phân tích cung 7 III Chiến lược kinh doanh 13 IV.Kế hoạch kinh doanh 14 1. Kế hoạch sản phẩm 14 2. Kế hoạch nhân sự của dự án 18 3. Kế hoạch Marketing 18 3.1. Tiếp thị và quảng cáo 18 3.2. Dịch vụ kèm theo 19 4. Kế hoạch tài chính 20 4.1. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường 20 4.2. Dự án hoạt động trong điều kiện thuận lợi 24 4.3. Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi 24 V. Rủi ro và các phương án dự phòng 25 1. Rủi ro cuối ngày không bán được còn thừa 25 2. Rủi ro về giao hàng tại nhà 25 3. Rủi ro về cạnh tranh 25 VI. Kế hoạch hành động 25 VII. Phương án kinh doanh trong tương lai 27 VIII. Lợi ích kinh tế- Xã hội của dự án: 28 Kết luận 29 DỰ ÁN “CỬA HÀNG RAU SẠCH” I Nghiên cứu tình hình kinh tế_xã hội tổng quan đến dự án 1 Đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực trung cư Pháp Vân _Khu vực trung cư Pháp Vân thuộc phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.Năm 2010, UBND quận Hoàng Mai cũng chuyển về khu vực này. _Đây là khu vực dân cư đông,có thu nhập ổn định, khá. _Cơ sở hạ tầng của khu vực này đang được hoàn thiện.Các con đường nối từ khu trung cư ra ngoài đường Giải Phóng đang được xây dựng.Các trục đường nối với khu trung cư Pháp Vân và làng Pháp Vân cũng đang được hoàn thiện. Về tiềm năng phát triển”cửa hàng rau sạch” ở đây: _Khu vực này có khá nhiều hộ gia đình có thu nhập khá, ổn đinh, trình độ dân trí cao. _Xung quanh khu vực giữa trung cư Pháp Vân với làng Pháp Vân không có chợ nào cả.Một số sạp rau nhỏ mở ra ở khu vực giữa 2 khu này đều bán rất chạy do vừa gần lại không phải đi ra ngoài đường chính. _Có một số trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm tại khu vực này do dùng rau không sạch. 2 Địa điểm bố trí dự án Thị trường của dự án “Rau Xanh” là khu vực địa lý và khu dân cư Pháp Vân.Khu vực này bao gồm :trung cư pháp Vân và làng Pháp Vân. Tôi chọn vị trí này vì : Tôi đã từng nhiều năm sinh sống ở đây nên khá am hiểu về khu vực này. Đây là khu vực đông dân cư, dân cư có thu nhập khá, trình độ dân trí cao đa phần là cán bộ công chức.Làng Pháp Vân là nơi có lượng lớn sinh viên của các trường đại học như :kinh tế quốc dân, xây dựng, bách khoa…trọ ở đây Đặc biệt năm 2010 UBND quận Hoàng Mai đã di chuyển về khu vực này. Địa điểm cửa hàng ở làng Pháp Vân. Cửa hàng “Rau Xanh” nằm gần giao điểm của các trục đường nối từ làng Pháp Vân ra khu trung cư.Vị trí của thị trường nơi cách cửa hàng khoảng 2,5 km, hơn nữa cửa hàng gần chợ bán thực phẩm, là rất thuận tiện cho người tiêu dùng đi chợ trong việc mua sắm cho bữa ăn hàng ngày. Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được nhiều khách hàng biết đến và tiện lợi cho người mua rau. Tổng diện tích của cửa hàng là 38m2 (4*9,5), ở tầng một, với giá thuê là 2,5 triệu đồng/ tháng, khung cảnh của cửa hàng là thoáng đáng và rộng rãi. Điều này cho phép cửa hàng tận dụng thuận lợi của vị trí, để sắp xếp, bài trí được nhiều loại rau và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi dự án đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển địa điểm kinh doanh mới. 3 Sự cần thiết đầu tư của dự án Yếu tố chủ quan - Tôi đã tìm hiểu và có được nơi cung cấp rau sạch cho cửa hàng: Hợp tác xã sản xuất tiêu thụ rau an toàn Ba Chữ ở thôn Ba Chữ xã Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội, Hợp tác xã nông nghiệp rau an toàn Lĩnh Nam, xóm 10 Lĩnh Nam. - Bản thân tôi có những am hiểu nhất định về sản phẩm rau: về các đặc tính, chủng loại, cách bảo quản, sự phụ thuộc của rau với các yếu tố thời vụ, thời tiết… Ngoài ra, tôi thường xuên tiếp xúc với các chuyên gia có kinh nghiệm về việc sản xuất, bảo quản rau sạch này… Đây là yếu tố thuận lợi trong việc kinh doanh các mặt hàng rau. - Được đào tạo kiến thức về kinh doanh nên tôi có đủ khả năng để lập kế hoạch kinh doanh, tiến hành các hoạt động kinh danh một cách có hiệu quả nhất. - Kinh doanh rau sạch không đòi hỏi quá phức tạp về kiến thức kỹ thuật chuyên môn. Đồng thời không đòi hỏi vốn quá lớn, nên rất phù hợp với tôi. Yếu tố khách quan - Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát, quản lý về chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt các loại rau sạch và không sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, bằng mắt thường là rất khó khăn, phức tạp. Điều này gây lo lắng, không an tâm đối với người tiêu dùng rau về sức khoẻ của bản thân và gia đình mình. - Đời sống nhân nhân của Thủ đô ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng lên, người dân có điều kiện quan tâm đến sức khoẻ nhiều hơn. Mà rau sạch là món ăn hàng ngày không thể thay thế. Vì thế người dân rất chú trọng quan tâm tới vệ sinh thực phẩm, sử dụng rau sạch cho bữa ăn hàng ngày của gia đình mình. - Trên thị trường có bán rau sạch, nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo được niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng. - Nhu cầu về các loại rau sạch là rất lớn, cung cấp rau sạch chua thể đáp ứng được nhu cầu của người dân, đây là lỗ hổng rất lớn của thị trường, là cơ sở quan trọng của việc hình thành dự án này. II Nghiên cứu thị trường 1. Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất quan trọng tới dự án. * Môi trường kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển, kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức sống của nhân dân không ngừng được nâng cao đặc biệt là ở Hà Nội. Người dân có nhiều điều kiện để quan tâm tới sức khoẻ của mình nhiều hơn trong đó có tiêu dùng các loại rau sạch. Hiện nay nhu cầu rau sạch là rất lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thu rau sạch nói chung và việc tiêu thu rau của cửa hàng nói riêng, đem lại cơ hội thành công lớn của dự án. * Môi trường tự nhiên Việt Nam nằm trong vùng xích đạo, nên khí hậu có ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa, là điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các loại rau, quả với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm và rất đặc trưng theo mùa. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp được nhiều loại rau, hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi khi mở rộng quy mô của cửa hàng. * Môi trường công nghệ Ngày nay khi khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học rất phát triển. Sự tiến bộ của Khoa học ứng dụng trong nông nghiệp sẽ cho phép tạo ra nhiều loại giống cây, rau, quả mới với chất lượng cao, quy trình kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các loại rau và ít phụ thuộc vào thời tiết hơn. Kỹ thuật trồng rau sạch được phổ biến rất rộng rãi, xuất hiện nhiều nhà cung ứng sản xuất rau sạch hơn. Điều này làm giảm sức ép và lệ thuộc vào nhà cung ứng, và có nhiều cơ hội để lựa chọn được nơi cung ứng có chất lượng tốt nhất có thể. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ cho phép kiểm tra chất lượng rau, phân biệt rau sạch và không sạch được dễ dàng và nhanh gọn hơn. Người tiêu dùng, nhà quản lý, cũng như kiểm tra chất lượng đối với nhà cung ứng sẽ thuận tiện hơn. * Môi trường chính trị pháp luật Việt Nam là nước có nền kinh tế, chính trị ổn định. Nhà nước đang khuyến khích, hỗ trợ cho kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Điều đó tạo điều kiện cho sự hình thành và mở rộng cửa hàng . 2. Phân tích cầu thị trường Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu của khách hàng bằng phiếu điều tra. Đối tượng được điều tra là cá nhân, những người nội trợ chính trong các gia đình. Để đảm bảo tạo cho người được điều tra trả lời các câu hỏi được thoải mái, thuận tiện nhất và khai thác được nhiều thông tin nhất, tôi chọn hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp và ghi ngay vào phiếu điều tra. Quá trình điều tra được tiến hành qua 2 đợt Đợt I : Điều tra thử 100 người nhằm mục đích, thăm dò điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung câu hỏi cho lần điều tra chính thức. Trong đợt I này, chúng tôi nhận thấy cầu về rau sạch là rất lớn song điều đáng quan tâm nhất là người tiêu dùng chưa tin rau bán ở các cửa hàng rau sạch là rau sạch. Chính vì vậy, trong đợt II điều tra chính thức, chúng tôi đã bổ sung câu hỏi mang tính quyết định cho sự thành công của dự án. Đợt II : Đợt điều tra chính thức, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên các tòa nhà trung cư ở khu vực này và khu vực lân cận. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 300 phiếu. Trong đó số phiếu khai thác được là 273 phiếu, phiếu không khai thác được là 27 phiếu (do không đủ thông tin phản hồi). Kết quả của cuộc điều tra đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức quan trọng trong đánh giá cầu về rau sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ cạnh tranh dưới con mắt khách hàng. Câu hỏi đâu tiên: Ông (bà) có biết bao cửa hàng bán rau sạch nào ở Chợ Giáp Nhị, chợ Cầu Tiên, trả lời: có 112 người không biết chiếm 41, 03%, 161 người biết chiếm 58,97%. Trong số 161 người biết có cửa hàng bán rau sạch trong khu vực trên thì có tới 78,2% (tức 126 người) thường xuyên mua rau tại các cửa hàng này. Song điều đáng quan tâm là đại bộ phận người mua rau ở đây là vì họ cho rằng: mua rau ở chợ gần nhà và ở cửa hàng rau sạch thì mua rau ở cửa hàng rau sạch dù sao cũng được yên tâm hơn so với mua rau ở chợ. Mức độ tin tưởng về chất lượng vệ sinh của rau khi mua rau ở cửa hàng rau sạch trong khu vực thị trường thì có tới 78% (110 người) không tin tưởng lắm. Điều này chủ yếu là do thông tin ghi trên bao gói không đảm bảo, không đủ sức thuyết phục rằng rau đó là rau sạch và cửa hàng vẩn có thể bán các loại rau không sạch mà người tiêu dùng khó có thể phát hiện được. Đây là điểm yếu nhất của các cửa hàng rau sạch trong việc tạo sự tin tưởng về chất lượng rau xét trên quan điểm người tiêu dùng. Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 21,8% không mua rau thường xuyên tại cửa hàng đó với lý do nhiều nhất cho rằng: không tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên bao gói và biển hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì không tin rau ở cửa hàng rua là rau sạch mà giá lại cao hơn so với giá rau ngoài chợ. Trong số người không biết có cửa hàng rau sạch (112 người) có tới 71,8% (80 người) được hỏi rất muốn mua rau sạch, muốn là 25,7%, không quan tâm là 2,5%. Đây là khách hàng tiềm năng rất lớn chưa được khai thác tới. Để thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung vào các biện pháp sẽ được trình bày ở phần kế hạch kinh doanh của dự án. Trong số 273 người được hỏi cho biết: Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi gia đình chi tiêu cho rau sạch là 7000 – 8000đ và điều quan trọng hơn cả là có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi tới gấp 1,5 – 2 lần tức 12000 – 16000đ để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau sạch, 12,64% còn lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay không. Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều này thì cửa hàng “Rau Xanh” sẽ có được những khách hàng tiềm năng trên Với câu hỏi cuối cùng: Điều gì làm cho ông (bà) tin rằng rau bán ở cửa hàng là rau sạch? Với câu hỏi này tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ. Đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau: Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau. Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau. Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm. Sản phẩm có uy tín chất lượng Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng. Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau: ( Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán trên thị trường và rất khó nhận biết được với các loại rau sạch. ( Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch ( Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu hút được khách hàng mua rau. ( Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch. Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng : Biết ( Hiểu ( Tin ( Mua ( Hài lòng. 3. Phân tích cung Phân tích đối thủ cạnh tranh Qua điều tra thực tế, tôi thấy được các đối thủ cạnh tranh sau: Trong khu vực thị trường của dự án có các cửa hàng và chợ bán rau: Quầy rau sạch số nhà 13 chợ Giáp Nhị, cửa hàng bán tạp hóa và rau sạch số nhà 48 chợ Giáp Nhị, cửa hàng và sạp hàng rau ở các chợ Giáp Nhị, Cầu Tiên. Gần thị trường của dự án còn có rau bán ở trong các siêu thị: Siêu thị Rosa mark Xét ưu, nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh ( Cửa hàng rau sạch số nhà 25 chợ Giáp Nhị Cửa hàng nằm trên mặt đường thuận lợi cho bán hàng. Quầy đã hoạt động được 8 tháng, đã tạo dựng được nhiều khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến mua rau. Quầy có niêm yết bảng giá rõ ràng, một số lượng mặt hàng rau, quả đa dạng. Mỗi ngày trung bình có khoảng 140 – 150 lượt người đến mua rau. mổi ngày tiêu thụ trung bình 50 – 60 kg rau các loại. Tuy nhiên, tôi nhận thấy quầy rau sạch này có những hạn chế rất lớn: Không gian của cửa hàng rất chật hẹp, diện tích của cửa hàng khoảng 13m2 vừa là nơi sinh hoạt gia đình, vừa là cửa hàng để bán rau. Diện tích để bày bán chỉ 6m2 . Cách trang trí bên trong không hợp lý. Đồ dùng, dụng cụ để đựng rau: Rổ, rá, dàn đựng rau bằng gỗ đã dùng lâu ngày ít khi được cọ rửa, Trông mất vệ sinh. Điều này tạo cảm giác không tin tưởng cho người tiêu dùng khi mua rau ở cửa hàng. Quầy rau vừa hẹp lại nóng, không thông thoáng, rau bán vào buổi chiều thường bị héo, không còn tươi ngon như buổi sáng, kém hấp dẫn với người mua. Cách bày bán xếp sản phẩm thiếu thẩm mỹ và sức hấp dẫn người mua hàng: Các loại rau được sắp đặt lẫn lộn, không theo thứ tự , hàng lối , gây cảm giác khó chịu cho khách hàng khi lựa chọn mua nhiều loại rau. Nguồn gốc xuất xứ của rau và khả năng của người bán hàng. Tôi đã nhiều lần vào cửa hàng mua rau và hỏi trực tiếp chủ hàng “làm sao biết rau ở đây là sạch” tôi nhận được câu trả lời hết sức bất ngờ chủ hàng dựa vào biểu hiện rau sạch treo trên cửa hàng và tin rằng khi mua rau tự người tiêu dùng sẽ biết đâu là rau sạch, đâu là rau thường. Lý do đưa ra là không thoả đáng, hoàn toàn không có sức thuyết phục khách hàng: Bởi vì rau sạch và không sạch hình thức bên ngoài rất giống nhau khó mà nhận biết được. Hơn thế nữa, rau không sạch thường gây tác hại sức khỏe lâu dài từ từ chứ không tác động tức thời để người tiêu dùng nhận biết được ngay (trừ một số loại rau có hàm lượng độc tố quá cao). Mỗi túi rau có kèm theo một mảnh giấy ghi các thông tin về hợp tác xã nơi sản xuất rau, tên mặt hàng, ngoài ra có hạn sử dụng và hai dấu đỏ của HTX nơi sản xuất rau, tên mặt hàng, ngoài ra : Hạn sử dụng va hai dấu đỏ của hợp tác xã nơi sản xuất rau ( cửa hàng rau sạch chỉ là bán, phân phối). Những thông tin đó hoàn toàn không được chủ cửa hàng giới thiệu rõ khi vào mua hàng. Hơn thế nữa, những thông tin đó chỉ cho biết rau được nhập từ đâu? còn những thông tin về chứng nhận chất lượng, uy tín của nơi sản xuất không thấy nói tới. Mà đây lại là yếu tố hết sức quan trọng để tạo dựng niềm tin của khách hàng về rau sạch được sản xuất tại nơi có uy tín chất lượng trên thị trường. Điểm yếu này của cửa hàng rau sạch sẽ được của hàng Rau Xanh chúng tôi lợi dụng biến thành điểm mạnh bằng việc : Đã được chủ tịch hợp tác xã Lĩnh Nam, nhà cung ứng rau cho cửa hàng chúng tôi, đồng ý cho treo hai bản phô tô huy chương vàng về sản phẩm rau an toàn năm 2002, 2003 do Nhà Nước cấp. Hai bản phô tô này sẽ được hợp tác xã Lĩnh Nam đóng dấu và cửa hàng Rau Xanh sẽ treo bên trong cửa hàng để chứng thực cho người tiêu dùng thấy rau của cửa hàng là rau được nhập của hợp tác xã Lĩnh Nam rất có uy tín và chất lượng tốt trên thị trường. Cửa hàng bán sản phẩm tạp hóa và rau sạch 48 chợ Giáp Nhị Đây là cửa hàng mới khai trương, đi vào hoạt động được hơn một tháng. Diện tích cửa hàng 12- 13 m2. Cửa hàng được trang trí rất sạch sẽ, sản phẩm rau được bày bán ngăn nắp, rau được bọc bao gói rõ ràng, trên các gói rau có dán tem đảm bảo chất lượng. Nếu có thiệt hại về mặt sức khoẻ do dùng sản phẩm rau của cửa hàng thì người tiêu dùng sẽ được bao hiểm bồi thường thiệt hại. Đây là lợi thế rất lớn của cửa hàng trong việc tạo dựng niềm tin và sự an tâm cho người tiêu dùng. Tuy nhiên cửa hàng có những nhược điểm sau: Mặt hàng kinh doanh chính của cửa hàng là cá đông lạnh chứ không phải là rau sạch. Rau sạch chỉ là mặt hàng kinh doanh phụ. Diện tích cho trưng bày, bán sản phẩm rau sạch chỉ chừng 1- 2,5m2 với số lượng rau ít, không đa dạng. Điều này không thực sự chú ý của người tiêu dùng bởi đây không phải là cửa hàng chuyên doanh rau sạch. Rau được bọc trong túi bóng, nên túi bóng có ghi các thông tin về tính chất thương hiệu (chỉ đạo quy trình sản xuất rõ ràng, địa chỉ xuất, đặc điểm sản phẩm, trên túi còn có tem bảo đảm chất lượng). Ngoài những thông tin trên đó, không có thông tin nào nói về vị trí và uy tín chất lượng của nơi sản xuất, cung ứng rau, điều này chưa gây được niềm tin của người tiêu dùng đối với cửa hàng. + Cửa hàng vừa bán rau đóng gói, lại vừa bán rau lẻ không đóng gói với giá ngang nhau. Rau đóng gói có đầy đủ thông tin, rau bán lẻ không hề có thông tin gì về nhà cung cấp, không có chứng nhận về chất lượng. Điều này gây cho người tiêu dùng sự nghi ngờ. Tại sao lại vừa bán rau đóng gói vừa bán lẻ rau? Phải chăng rau bán lẻ là rau không sạch? Tất cả những điều đó sẽ làm giảm đi sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với cửa hàng. Hơn thế nữa, cửa hàng mới đi vào hoạt động chưa có nhiều khách quen. + Trong ngày cửa hàng chỉ nhập rau có một lần vào buổi sáng để bán cả ngày. Với rau đóng gói, đến buổi chiều thường bị héo, không còn hấp dẫn người mua. +Thông tin bảo hiểm ghi trên bao gói (Người mua rau ở cửa hàng sẽ được bảo hiểm, bồi thường thiệt hại nếu ăn rau bị ngộ độc) không thực sự làm người tiêu dùng tin tưởng bởi: dùng rau không sạch, không bảo đảm chất lượng thì người tiêu dùng sẽ khó nhận biết được ảnh hưởng rõ rệt của nó tới sức khoẻ. Nởi nó tác hại tới sức khoẻ không phải là tức thời, ngay lập tức mà là dần dần, và về lâu dài. Chính vì thế mà mặc dù có bảo hiểm song theo chúng tôi cửa hàng vẫn chưa thực sự tạo được tin tưởng với người tiêu dùng. Điểm hạn chế lớn nhất đối với rau ở các chợ là chất lượng phục vụ không được cao, khung cảnh mất vệ sinh, nguồn gôc xuất xứ không rõ ràng, không được kiểm tra kiểm soát về chất lượng. Không bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Rau bán ở các siêu thị Gần thị trường của các dự có các siêu thị bán rau: Siêu thị Rosa cũng là đối thủ cạnh tranh của cửa hàng Rau Xanh. Tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh yếu sau: Điểm mạnh: Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng. Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm. Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt. Điểm yếu Rau được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin giá rau và mã số tiền, ngoài ra không còn có thông tin gì hết. Rau được bày bán kém hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ít. Các loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau, nên kém hấp dẫn với người mua. Những giờ cao
Luận văn liên quan