Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam

Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển với tốc độ nhanh (Bình quân giai đoạn 2001-2006 đạt 8,9%).

doc105 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5071 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt 3 Danh mục bảng 4 Danh mục hình 6 MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 9 1.1 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam 9 1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi lợn 9 1.1.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam 10 1.1.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn 11 1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến năng suất chăn nuôi 13 1.1.5. Tình hình dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn và thiệt hại kinh tế 14 1.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn ở Việt Nam 14 1.2.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi lợn 14 1.2.2. Tình hình về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam 19 1.2.3. Tổng quan về quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới 21 CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM 24 2.1. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp cơ học và hóa lý 24 2.1.1. Xử lý cơ học 24 2.1.2. Xử lý hóa lý 24 2.2. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học kỵ khí 24 2.2.1. Cơ sở lý thuyết quá trình xử lý kỵ khí 24 2.2.2. Các công trình kỵ khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi 27 2.3. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học hiếu khí 37 2.3.1. Các quá trình trong quá trình hiếu khí 37 2.3.2. Các công trình hiếu khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi 37 2.4. Xử lý N, P trong nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học 41 2.4.1. Cơ sở lý thuyết loại bỏ hợp chất N trong nước thải 43 2.4.2. Các dây chuyền xử lý N, P trong nước thải 48 2.4.3. Quá trình mới xử lý Nitơ trong nước thải 51 2.4.4. Phương pháp xử lý P trong nước thải 54 2.4.5. Loại bỏ hợp chất N, P trong nước thải bằng thực vật thủy sinh: 55 2.5. Đề xuất và lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung phù hợp với điều kiện Việt Nam 56 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 60 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 61 3.1. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 1 61 3.1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 61 3.1.2. Kích thước các công trình 61 3.1.3. Kết quả và thảo luận 62 3.2. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 2 69 3.2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 70 3.2.2. Vận hành công trình 71 3.2.3. Kết quả và nhận xét 71 3.3. Cơ sở lý thuyết và tính toán các công trình theo sơ đồ DCCN số 3 74 3.3.1. Bể Biogas 75 3.3.2. Bể UASB 77 3.3.3. Mương oxy hóa: 82 3.3.4. Bể lắng 2 83 3.3.5. Hồ sinh học 83 3.4. So sánh lựa chọn công nghệ tối ưu cho xử lý nước thải chăn nuôi lợn 84 CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 95 Phụ lục 1: Một số hình ảnh về hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 1 95 Phụ lục 2: Một số hình ảnh về hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 2 97 Phụ lục 3: Một số hình ảnh và bản vẽ hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 3 99 Danh mục từ viết tắt Ký hiệu  Tiếng Anh  Tiếng Việt   ADP:   Adenozin Diphotphat   ATP:   Adenozin Triphotphat   BOD:  Biochemical Oxygen Demand  Nhu cầu oxy hóa sinh hóa   COD:  Chemical Oxygen Demand  Nhu cầu oxy hóa hóa học   DO:  Dissolved Oxygen  Oxy hòa tan   F/M  Food / Microorganisms  Tỷ lệ thức ăn / vi sinh vật   IFPRI:   Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế   MARD:   Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam   SBR:  Sequencing Batch Reactor  Bể phản ứng hoạt động gián đoạn   SVI:  Sludge Volume Index  Chỉ số bùn – thể tích 1g bùn chiếm chỗ ở trạng thái lắng   TKN   Tổng Nitơ Kjehdahl   TCVN   Tiêu chuẩn Việt Nam   TVTS   Thực vật thủy sinh   VFA  Volatile Faty acid  Axit béo dễ bay hơi   VLL   Vật liệu lọc   VSV   Vi sinh vật   UASB  Upflow Anaerobic Sludge Blanket  Bể với lớp bùn kỵ khí dòng hướng lên   XLNT   Xử lý nước thải   Danh mục bảng Bảng 1.1. Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2006 9 Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm 9 Bảng 1.3. Các bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi 13 Bảng 1.4. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm 15 Bảng 1.5. Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2008 16 Bảng 1.6. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm 16 Bảng 1.7. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn 17 Bảng 1.8. Thành phần trung bình của nước tiểu các lọai gia súc 17 Bảng 1.9. Chất lượng nước thải theo điều tra tại các trại chăn nuôi tập trung 18 Bảng 1.10. Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống 21 Bảng 2.1. Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas 27 Bảng 2.2. Lượng khí Biogas được sinh ra từ chất thải động vật và các chất thải trong nông nghiệp 28 Bảng 2.3. Năng suất khí sinh học từ quá trình lên men các loại nguyên liệu 29 Bảng 2.4. Tỷ lệ C/N trong phân gia súc gia cầm 29 Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lưu đến hiệu quả sinh khí 30 Bảng 2.6. Các thông số kỹ thuật đối với các công trình xử lý kỵ khí 34 Bảng 2.7. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu 41 Bảng 2.8. Hiệu quả xử lý N bằng các công trình xử lý thông thường 42 Bảng 2.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ BOD/TKN đến (%) VSV tự dưỡng trong hệ hiếu khí 43 Bảng 2.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng của VSV nitrat hóa 44 Bảng 2.11. Hợp chất Photpho và khả năng chuyển hóa 54 Bảng 2.12. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn 56 Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải sau bể Biogas 62 Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (sau bể thiếu khí) 63 Bảng 3.3: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (sau bể lọc SH) 64 Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (tuần hoàn 20%) 65 Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (tuần hoàn 20%) 65 Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (Sau hồ sinh học) 67 Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (tuần hoàn 20%) 67 Bảng 3.8: Đánh giá tổng hợp hiệu quả xử lý và kết quả sau các quá trình 68 Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau Biogas 70 Bảng 3.10:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 6 72 Bảng 3.11:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 7 72 Bảng 3.12. Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 8 73 Bảng 3.13. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas 75 Bảng 3.14. Các loại bùn nuôi cấy ban đầu bể UASB 81 Bảng 3.15. Các thông số thiết kế hồ sinh học 83 Bảng 3.16. So sánh các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn 85 Danh mục hình Hình 1.1. Mục đích sử dụng phân trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra tại một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh 19 Hình 1.2. Mục đích sử dụng nước thải trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra tại một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh 20 Hình 1.3. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới 22 Hình 2.1. Sơ đồ phản ứng sinh hóa trong điều kiện yếm khí. Số liệu chỉ %COD trong từng giai đoạn 25 Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB 33 Hình 2.3. Các quá trình sinh hóa XLNT trong hồ sinh học 39 Hình 2.4. Sơ đồ quá trình khử hợp chất N 43 Hình 2.5. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình A2/O 48 Hình 2.6. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình Bardenpho 5 giai đoạn 49 Hình 2.7. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình UCT 49 Hình 2.8. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình VIP 50 Hình 2.9. Sơ đồ hoạt động của bể SBR 50 Hình 2.10. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P trong mương oxy hóa 50 Hình 2.11: Sơ đồ quá trình xử lý N-NH4+ 52 Hình 2.12. Sơ đồ xử lý P bằng phương pháp sinh học sử dụng vật liệu bám dính cốt sắt (Fe) không có bùn hoạt tính tuần hoàn 55 Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 1 61 Hình 3.2. Nồng độ các chất ô nhiễm tại từng giai đoạn thời gian 68 Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 2 70 Hình 3.4. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể thiếu khí 73 Hình 3.5. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể aerotenk 74 Hình 3.6. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại ao sinh học 74 Hình 3.7. Cấu tạo bể UASB 78 Hình 3.8. Tấm chắn khí trong bể UASB 79 Hình 3.9. Tấm hướng dòng trong bể UASB 80 MỞ ĐẦU Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt), nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng các nhu cầu là một tất yếu. Công nghiệp hóa chăn nuôi có thể là hệ quả tất yếu của chuỗi thực phẩm liên kết theo chiều dọc và cung ứng cho các cửa hàng bán lẻ lớn, nhưng cũng có thể xảy ra một cách độc lập. Khi các nước tiến hành công nghiệp hóa họ đi theo mô hình tổ chức vùng chuyên canh. Chăn nuôi truyền thống dựa vào nguồn thức ăn sẵn có của địa phương như đồng cỏ tự nhiên và phụ phẩm cây trồng. Những nguồn thức ăn sẵn có trên, giải thích sự phân bố của ngành chăn nuôi gia súc nhai lại. Trong lúc đó phân bổ chăn nuôi lợn và gia cầm lại sát với dân cư vì chúng chuyển hóa các vật phế thải thành thịt và trứng. Ví dụ, ở Việt Nam, nước mới bắt đầu công nghiệp hóa 90% mô hình chăn nuôi gia cầm đều gắn với phân bố dân cư (Gerber và cộng sự - 2005). Khi còn chăn nuôi nhỏ lẻ, kết hợp với việc sử dụng chất thải từ chăn nuôi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp thì chất thải chăn nuôi từ các hộ gia đình gần như không phải là một mối hiểm họa đối với môi trường. Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn nuôi lợn hàng hóa như thế nào trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nông dân còn chật vật khó khăn, đại bộ phận' người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức chuyên môn, ít quan tâm về thông tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể; hiểu biết về sản xuất hàng hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng,... là những rào cản trong phát triển chăn nuôi lợn hàng hóa hiện nay. Khi công nghiệp hóa chăn nuôi cộng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng đàn gia súc thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi của các trang trại, gia trại đã làm cho môi trường chăn nuôi đặc biệt là môi trường xung quanh bị ô nhiễm trầm trọng, nó đã gây nên một làn sóng mới phản đối các trang trại chăn nuôi từ phía người dân ở gần các trang trại. Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi [1], hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa coliform, e.coli, COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Hiện nay với sự hội nhập quốc tế kèm với nó là sự gia tăng những quy định về bảo vệ môi trường, ý thức ngày càng được nâng cao của cộng đồng về các vấn đề môi trường thì vấn đề môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng đã nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Trên thế giới môi trường chăn nuôi đã được đánh giá một cách khá toàn diện, một trong số đó là các nghiên cứu về xử lý chất thải chăn nuôi.Tại Việt Nam, mặc dù đã phần nào cảm nhận được tác hại về môi trường do chăn nuôi gây ra xong gần như chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ ngành hóa môi trường tác giả xin đưa ra: “Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam” với mục đích lựa chọn công nghệ tối ưu để xử lý triệt để chất thải lỏng trong quá trình chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời góp phần tăng năng suất và chất lượng chăn nuôi lợn theo định hướng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam 1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi lợn Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển với tốc độ nhanh (Bình quân giai đoạn 2001-2006 đạt 8,9%). Bảng 1.1. Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2006 Miền  Số trang trại lợn  Số trang trại gia cầm  Số trang trại bò  Số trang trại trâu  Số trang trại dê  Tổng số   Cả nước  7.475  2.837  6.405  247  757  17.721   Miền Bắc  3.069  1.274  1.547  222  201  6.313   Miền Nam  4.406  1.563  4.858  25  556  11.408   Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm (§¬n vÞ: %) Năm Ngành  1986-1990  1990-1996  1997-2005  1986-2005  2006-2010   nông nghiệp khác  3,4  6,0  5,5  5,2  4,1   trồng trọt  3,4  6,1  5,4  5,2  5,5   chăn nuôi  3,4  5,8  6,7  5,6  8,5   dịch vụ  4,1  4,6  2,3  3,6  4,2   Nguồn: tctk- viện kinh tế nông nghiệp việt nam-2009 Trong những năm gần đây xu hướng chăn nuôi nhỏ lẻ đã giảm đi đáng kể. Tỷ lệ số hộ nuôi 1 con lợn giảm đi rõ rệt từ 45% năm 1994 xuống dưới 30% năm 2001. tuy nhiên, tỷ lệ số hộ nuôi 2 con lợn năm 2001 vẫn chiếm 67% tổng số hộ (so với 82% năm 1994) [21]. Quy mô phát triển chăn nuôi của các hộ đã lớn hơn nhưng vẫn còn nhỏ, tính chuyên môn hoá chưa cao. Trong xu thế chuyên môn hóa sản xuất, hình thức chăn nuôi tập trung ngày càng phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Hiện nay, số lượng trại chăn nuôi quy mô lớn ngày càng tăng. Các trại chăn nuôi lợn tập trung có trên 400 - 500 đầu lợn có mặt thường xuyên trong chuồng nuôi. Tính đến năm 2006 cả nước có: 17.721 trang trại, chưa kể các trang trại chăn nuôi các loại vật nuôi khác như thỏ, lợn rừng, nhím và các loại động vật sống trong nước (cá sấu,... ). Trong đó: có 7.475 trang trại chăn nuôi lợn, (miền Bắc: 3.069, miền Nam: 4.406); với 2.990 trang trại nuôi lợn nái. Số trang trại chăn nuôi gia cầm là 2.837, miền Bắc: 1.274, miền Nam: 1.564); Số trang trại chăn nuôi bò là 6.405, trong đó có 2.011 trang trại chăn nuôi bò sữa (miền Bắc: 3.069. miền Nam: 4.406); Số trang trại chăn nuôi trâu là: 247 miền Bắc: 222, miền Nam: 27); Số trang trại chăn nuôi dê là: 757 miền Bắc: 201, miền Nam: 556). Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số đầu con  1.1.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam Trong số các nước thuộc khối asean, Việt Nam là nước chịu áp lực về đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực và thực phẩm, biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển. Theo quyết điịnh số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 thì: + Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu; + Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%; + Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi; + Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường. + Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008-2010 đạt khoảng 8-9% năm; giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn 2015-2020 đạt khoảng 5-6% năm 1.1.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường sống xung quanh. Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75-85 triệu tấn phân, với phương thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn định và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng. Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hoá, do trong chất thải chứa nhiều VSV gây bệnh, trứng giun. tổ chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo: nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Cho đến nay, chưa có một báo cáo nào đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi [1], hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa Coliform, E.coli, COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân huỷ các chất hữu cơ có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của lợn thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3. Trong điều kiện kỵ khí cộng với sự có mặt của vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát (SO42-) thành sunphua (S2-). Trong điều kiện bình thường thì H2S là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S2- tại hố thu nước thải chăn nuôi lợn có thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo TCVN 5945-2005 cột C nồng độ sunfua là 1,0mg/l) [2]. Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để: hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan khu dân cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành. 1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến năng suất chăn nuôi Tình hình dịch bệnh bùng phát trên quy mô rộng ngày càng tăng, dịch bệnh có nhiều nguyên nhân và từ nhiều nguồn khác nhau: do vius, vi khuẩn, ký sinh trùng. Vì vậy để hạn chế các nguyên nhân gây bệnh trên, ô nhiễm môi trường chuồng nuôi là vấn đề cấp bách cần giải quyết hiện nay. Bệnh và các loại vi khuẩn gây bệnh trên lợn: bệnh tiêu hóa do vi khuẩn E.coli gây ra ỉa chảy ở lợn con, bệnh do ký sinh trùng gây ra làm lợn chậm lớn, còi cọc... bên cạnh đó chất lượng không khí trong chuồng nuôi cũng rất quan trọng, gia súc hít vào phổi những chất độc hại gây viêm nhiễm đường hô hấp làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng. Phân và nước thải không được thu gom xử lý sẽ phân hủy gây ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi, môi trường chăn nuôi bao gồm các yếu tố: khí amoniac, hyđro sunfua, nhiệt độ, độ ẩm, bụi và các khí gây