Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp

Cơ sở hạ tầng kỹ thật đối với một đất nước có vai trũ rất lớn nú gúp phần rất lớn vào cụng cuộc phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước, có cơ sở hạ tầng tốt nền kinh tế mới có điều kiện để phát triển. Công ty công trỡnh Đường thủy là một công ty 100% vốn nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải được thành lập những năm 1973 khi đất nước chuẩn bị thoát khỏi chiến tranh dành lại hoà bỡnh độc lập cho cả 2 miền bắc nam, công ty được thành lập với mục đích khôi phục cơ sở hạ tầng đó bị tàn phỏ trong chiến tranh và đây cũng là chính sách mang tính vĩ mô của nhà nước nhằm từng bước đưa nước ta thoát khỏi đói nghèo cũng như xây dựng một xó hội tốt đẹp hơn. Cho đến nay khi đất nước đó chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp mọi hoạt động đều được lập kế hoạch bởi nhà nước nhằm phục vụ cho công việc chung của đất nướcsang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh công bằng, hơn thế nữa nước ta lại mới trở thành thành v iên của tổ chức thương mại thế giới, tham gia vào thị trưũng mới cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít đũi hỏi cỏc doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mỡnh sao cho nõng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường trong nước trước sự xâm nhập của các doanh nghiệp với tiềm lực mạnh từ quốc tế cũng như việc chúng ta cần tiến xa hơn thâm nhập vào thị trường mới để mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Một vấn đề cực kỳ quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp chính là vấn đề về nhân lực, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc thu hút cũng như giữ lao động giỏi ở lại với mỡnh bằng nhiều chớnh sỏch hấp dẫn như thù lao, hay các chính sách khác, điều này càng rừ ràng hơn với các doanh nghiệp lớn vỡ chớnh họ thấy được tầm quan trọng với họ. Xớ nghiệp 18 là một bộ phận nhỏ của cụng ty cụng trỡnh Đường thủ, đây cũng được coi là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong ngành xõy dựng và chớnh vỡ tiềm lực tài chớnh nhỏ cũng như quy mụ nhỏ của xớ nghiệp việc thu hỳt và giữ chõn người giỏi khụng phải là chuyện đơn giản trước sức hấp dẫn của cỏc đối thủ khỏc. Xuất phỏt từ thực trạng này, trải qua quỏ trỡnh học tập và thực tập tại xớ nghiệp cũng như sự hướng dẫn của giỏo viờn thực tập em chọn đề tài: “Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp” bao gồm 3 phần: Chương 1: Giới thiệu về xớ nghiệp Chương 2: Nội dung phân tích về thực trạng nguồn lực lao động cũng như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó Chương 3: Một số giải pháp khắc phục thực trạng nguồn lao động tại xí nghiệp

doc74 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cơ sở hạ tầng kỹ thật đối với một đất nước cú vai trũ rất lớn nú gúp phần rất lớn vào cụng cuộc phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước, cú cơ sở hạ tầng tốt nền kinh tế mới cú điều kiện để phỏt triển. Cụng ty cụng trỡnh Đường thủy là một cụng ty 100% vốn nhà nước thuộc bộ giao thụng vận tải được thành lập những năm 1973 khi đất nước chuẩn bị thoỏt khỏi chiến tranh dành lại hoà bỡnh độc lập cho cả 2 miền bắc nam, cụng ty được thành lập với mục đớch khụi phục cơ sở hạ tầng đó bị tàn phỏ trong chiến tranh và đõy cũng là chớnh sỏch mang tớnh vĩ mụ của nhà nước nhằm từng bước đưa nước ta thoỏt khỏi đúi nghốo cũng như xõy dựng một xó hội tốt đẹp hơn. Cho đến nay khi đất nước đó chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp mọi hoạt động đều được lập kế hoạch bởi nhà nước nhằm phục vụ cho cụng việc chung của đất nướcsang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh cụng bằng, hơn thế nữa nước ta lại mới trở thành thành v iờn của tổ chức thương mại thế giới, tham gia vào thị trưũng mới cơ hội nhiều nhưng thỏch thức cũng khụng ớt đũi hỏi cỏc doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mỡnh sao cho nõng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trờn thị trường trong nước trước sự xõm nhập của cỏc doanh nghiệp với tiềm lực mạnh từ quốc tế cũng như việc chỳng ta cần tiến xa hơn thõm nhập vào thị trường mới để mở rộng hơn nữa quy mụ sản xuất cũng như thị trường tiờu thụ. Một vấn đề cực kỳ quan trọng để nõng cao khả năng cạnh tranh cho cỏc doanh nghiệp chớnh là vấn đề về nhõn lực, cỏc doanh nghiệp ngày càng quan tõm đến việc thu hỳt cũng như giữ lao động giỏi ở lại với mỡnh bằng nhiều chớnh sỏch hấp dẫn như thự lao, hay cỏc chớnh sỏch khỏc, điều này càng rừ ràng hơn với cỏc doanh nghiệp lớn vỡ chớnh họ thấy được tầm quan trọng với họ. Xớ nghiệp 18 là một bộ phận nhỏ của cụng ty cụng trỡnh Đường thủ, đõy cũng được coi là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong ngành xõy dựng và chớnh vỡ tiềm lực tài chớnh nhỏ cũng như quy mụ nhỏ của xớ nghiệp việc thu hỳt và giữ chõn người giỏi khụng phải là chuyện đơn giản trước sức hấp dẫn của cỏc đối thủ khỏc. Xuất phỏt từ thực trạng này, trải qua quỏ trỡnh học tập và thực tập tại xớ nghiệp cũng như sự hướng dẫn của giỏo viờn thực tập em chọn đề tài: “Giải phỏp thu hỳt và giữ người lao động giỏi ở lại với xớ nghiệp” bao gồm 3 phần: Chương 1: Giới thiệu về xớ nghiệp Chương 2: Nội dung phõn tớch về thực trạng nguồn lực lao động cũng như cỏc nguyờn nhõn dẫn đến thực trạng đú Chương 3: Một số giải phỏp khắc phục thực trạng nguồn lao động tại xớ nghiệp Chương 1 Giới thiệu về Xớ nghiệp 1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của doanh nghiệp 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp Tờn cụng ty : Xớ nghiệp 18-Cụng ty cổ phần Cụng trỡnh Đường thủy Ngành hoạt động : Xõy dựng Địa chỉ : Bồ Đề- Long Biờn- Hà Nội Số điện thoại : 048722481 Số Fax : 0338722481 Mó số tài khoản : 102010000073093 1.2 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Xớ nghiệp 18 được ra đời cựng với sự ra đời của cụng ty Cụng trỡnh Đường thủy, cụng ty này là một bộ phận kinh doanh nhỏ của Bộ Giao Thụng Vận Tải do nhà nước hỡnh thành trong giai đoạn khi đất nước sắp thoỏt khỏi chiến tranh và giành thống nhất trong cả nước. Cụng ty ra đời với mục tiờu lớn nhất đú là xõy dựng cơ sở hạ tầng của đất nước sau chiến tranh, tạo điều kiện về giao thụng vận tải được thụng suốt phục vụ cho sự phỏt triển kinh tế xó hội của mọi miền đất nước. Xớ nghiệp 18, một bộ phận chi nhỏnh của Cụng ty cụng trỡnh Đường Thủy, một cụng ty nhà nước được thành lập những năm 1973. Giai đoạn đầu mới hỡnh thành xớ nghiệp vẫn hoạt động theo sự vận hành của cơ chế bao cấp cũ. Sau 35 năm hoạt động trong lĩnh vực xõy dựng, Cụng ty núi chung cũng như xớ nghiệp núi riờng đó đúng gúp được một phần khụng nhỏ cho hệ thống đường xỏ cầu cống của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước. Diện mạo của xớ nghiệp cũng cú những thay đổi đỏng kể và cho đến nay Cụng ty núi chung cũng như xớ nghiệp núi riờn cũng đó cú tờn tuổi trong ngành như một cụng ty cú dày dặn kinh nghiệm cũng như sự uy tớn trong ngành. Quỏ trỡnh phỏt triển của xớ nghiệp từ khi hỡnh thành cho đến nay cú thể thấy rừ qua 3 bước chuyển biến lớn phự hợp với cỏc chớnh sỏch vĩ mụ của Đảng và nhà nước tạo điều kiện đưa đất nước đi theo đỳng xu thế của thời đại nhưng vẫn giữ vững cho mỡnh con đường định hướng Xó Hội Chủ Nghĩa , từ những chớnh sỏch để chuyển mọi vận hành của đất nước từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường cú sự quản lý của nhà nước đến những chớnh sỏch nhằm cụng nghiệp húa hiện đại húa đất nước phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước cụng nghiệp mà đại diện tiờu biểu cho chớnh sỏch này là quỏ trỡnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước biến một số doanh nghiệp từ việc nắm giữ 100% vốn nhà nước sang cỏc doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp mà nhà nước chỉ nắm giữ một số lượng cổ phần nhất định Chớnh vỡ những lý do trờn chỳng ta cú thể chia sự phỏt triển của xớ nghiệp ra làm 3 giai đoạn chớnh cụ thể như sau: Giai đoạn 1: 1973-1989 Đõy là giai đoạn đầu khi mới được hỡnh thành, giai đoạn xớ nghiệp được hỡnh thành khi đất nước vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, một cơ chế mà tại thời điểm đú hoàn toàn phự hợp để khụi phục lại cơ sở vật chất cho đất nước, một cơ chế ở đú mọi tài sản đều là sở hữu của nhà nước là tài sản chung của cả đất nước vỡ thế mọi hoạt động trong giai đoạn này đều do những mục tiờu chung của đất nước, đều tuõn theo những kế hoạch được định sẵn bởi nhà nước, mọi hoạt động của cỏc cụng ty cũng như cỏc xớ nghiệp được chỉ đạo từ trờn và xớ nghiệp khụng cú tự chủ trong kinh doanh cú nghĩa là khụng phải cụng ty cũng như xớ nghiệp thấy cú lợi thỡ làm cũn khụng thỡ thụi mà nhất thiết phải làm theo sự chỉ đạo của đất nước để gúp phần xõy dựng lại đất nước sau khi bị chiến tranh tàn phỏ. Và chớnh vỡ lẽ đú đõy cũng là giai đoạn mà xớ nghiệp đem lại rất nhiều cụng ăn việc làm cho xó hội gúp phần xõy dựng cỏc cụng trỡnh trọng điểm của xó hội tạo điều kiện phỏt triển kinh tế sau này. Đõy là thời kỳ mà cụng ty cũng như xớ nghiệp hoạt động trong mụi trường khụng cạnh tranh, khụng cú sự phõn biệt giàu nghốo hay cú cũng rất ớt vậy nờn mụi trường làm việc ớt ỏp lực cũng là động lực giỳp cỏc nhõn viờn lao động nhiệt tỡnh hết mỡnh với đất nước. Việc kộo dài của cơ chế bao cấp đó nảy sinh nhiều bất cập cũng như yếu kộm, thể hiện sự khụng phự hợp với xu thế của xó hội với xu thế hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế từ đú xuất hiện nhiều tệ nạn xó hội như tệ nạn quan liờu cửa quyền, tệ nạn lấy của chung làm của riờng, làm cho cỏc doanh nghiệp hoạt động ngày một kộm hiệu quả một phần do bản thõn cỏc doanh nghiệp thiếu sự tự chủ trong kinh doanh từ đú làm mất đi sức mạnh cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp nước ngoài… đú cũng là nguyờn nhõn khiến Đảng và nhà nước của chỳng ta đi đến quyết định đó đến lỳc nước ta cần phải chuyển sang một giai đoạn hoạt động mới, giai đoạn mở cửa thị trường hội nhập với quốc tế để học hỏi những điều hay điều tốt điều tiến bộ từ cỏc cuộc cỏch mạng cụng nghiệp cũng như từ những cải tiến mới của thế giới khiến cho đất nước ngày một giàu và đẹp, bờn cạnh đú chỳng ta cũng khụng quờn giữ vững truyền thống quý bỏu của dõn tộc, đú chớnh là việc chỳng ta cần đưa đất nước chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trường song vẫn cú sự quản lý của nhà nước định hướng xó hội chủ nghĩa. Và tất nhiờn cụng ty cũng như xớ nghiệp 18 khụng phải là trường hợp ngoại lệ, chỳng ta cũng chớnh thức chuyển sang họat động theo cơ chế thị trường và đõy là giai đoạn 2, giai đoạn thật sự khú khăn với xớ nghiệp cũng như cụng ty. Giai đoạn 2: 1989-2007 Đõy là giai đoạn xớ nghiệp hoạt động dưới cơ chế thị trường cú sự quản lý của nhà nước hoạt động theo định hướng xó hội chủ nghĩa, chỳng ta đó cú sự chủ động trong kinh doanh song khụng phải mọi sự chủ động đều là dễ dàng khi mà cụng ty hay xớ nghiệp đó quen hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước, một cơ chế mà chỳng ta khụng phải lo nghĩ nhiều về việc làm cũng như sự cạnh tranh trờn thị trường nờn hoạt động của xớ nghiệp cũng như cụng ty cũng cú phần khụng hiệu quả, thậm chớ gặp rất nhiều khú khăn trong giai đoạn đầu thay đổi này. Giai đoạn này cỏc doanh nghiệp phải tự vận động đi tỡm việc cho mỡnh để duy trỡ cũng như phỏt triển doanh nghiệp, đõy là điều rất hay tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh của bản thõn song vốn cụng ty vẫn là cụng ty nhà nước lỗ hay lói cỏc xớ nghiệp cũng khụng lo phải chịu trỏch nhiệm nờn hoạt động của cụng ty cũng chưa được hiệu quả trong cả giai đoạn, đõy cũng là thực trạng chung của cỏc cụng ty nhà nước trờn toàn quốc thậm chớ cú rất nhiều xớ nghiệp quốc doanh rơi vào tỡnh trạng lỗ triền miờn, lỗ lũy kế qua cỏc năm là con số rất lớn ảnh hưởng rất lớn đến nhà nước cũng như xó hội. Vấn đề nảy sinh này một phần vỡ nhà nước cũng muốn hỗ trợ cỏc doanh nghiệp trong cụng cuộc mới để dễ dàng tiếp cận vời thị trường trong giai đoạn này và điều tất yếu cũng sẽ đến là việc cỏc doanh nghiệp thực sự tự chủ trong kinh doanh, thực sự cạnh tranh với nhau để những doanh nghiệp làm ăn kộm hiệu quả sẽ khụng cũn chỗ đứng trờn thị trường, việc cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước là điều kiện để chỳng ta chuyển sang giai đoạn 3, nhà nước khụng bảo hộ cho cỏc doanh nghiệp nữa, nhà nước khụng nắm 100% vốn nữa, cổ phần húa lói hưởng lỗ chịu. Giai đoạn 3: 2008 trở đi Cụng ty đó chớnh thức cổ phần húa nhà nước khụng nắm giữ 100% vốn nữa mà chỉ chiếm 57% vốn số cũn lại do cỏc cổ đụng năm giữ. Đõy là chủ trương mới của Đảng và Nhà nước buộc cỏc doanh nghiệp cần tự mỡnh vận động sao cho cú lợi cũng như tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp khụng để tỡnh trạng lói lỗ chẳng ảnh hưởng như trước nữa. Đõy là giai đoạn cú thể được cảnh bỏo là rất khú khăn với cụng ty cũng như xớ nghiệp vỡ nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế cú tờn viết tắt là WTO điều này cú nghĩa là khi mà chỳng ta khụng cũn được bảo hộ bời nhà nước, chỳng ta phải tự thõn vận động, phải cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp trong nước và hơn thế nữa chỳng ta cũn phải cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp khỏc trờn trường quốc tế, những doanh nghiệp cú tiềm lực tài chớnh mạnh cú tờn tuổi với những cụng trỡnh nổi tiếng… là những doanh nghiệp thực sự rẩt mạnh. Vấn đề đặt ra là chỳng ta cần làm gỡ để cú được chỗ đứng vững chắc trờn chớnh thị trường trong nước để tiếp tục tồn tại và phỏt triển, để khẳng định được bản thõn mỡnh cũng là việc khẳng định cho bạn bố trờn thế giới về một đất nước Việt Nam đang phỏt triển. Hi vọng sau khi chuyển sang cụng ty cổ phần cụng ty sẽ cú những bước chuyển mới với mục tiờu dài hạn của xớ nghiệp là liờn tục đổi mới mà từ đú hoạt động cú hiệu quả hơn. 2. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản trị của xớ nghiệp 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản trị của xớ nghiệp Giỏm đốc P. Giỏm đốc BP. Kế toỏn BP. Thống kờ vật tư BP. Kế hoạch BP. Kỹ thuật CN 1 CN2 CN 3 CN n BP. Thủ quỹ tiền lương Đõy là hệ thụng quản trị trực tuyến chức năng: Hệ thống này cú đặc trưng cơ bản là vừa duy trỡ hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức cỏc bộ phận chức năng. Điều này cú nghĩa là quyền ra mệnh lệnh quản trị thuộc cấp trưởng trực tuyến và cấp chưởng chức năng. Cỏch tổ chức này cú ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyờn gia ở cỏc bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tớnh thống nhất quản trị ở một mức độ nhất định. Cụ thể là giữa cỏc phũng ban cũng cú mối liờn hệ và giỳp đỡ lẫn nhau trong quỏ trỡnh thực hiện cụng việc của mỗi bộ phận, điều này làm giảm gỏnh nặng cho cỏc nhà quản trị của từng bộ phận mà vẫn tạo sự thống nhấn ở mức độ nhất định trong cỏc quyết định với cấp dưới. Mụ hỡnh này đó từng là mụ hỡnh rất phự hợp với thời kỳ khi đất nước của chỳng ta vừa chuyển sang giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trường song cho đến nay, thời đại này khi mà cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn, cỏc doanh nghiệp tỡm mọi cỏch để nõng cao năng suất lao động bằng mọi cỏch từ giảm chi phớ sản xuất kinh doanh đến nõng cao chất lượng của sản phẩm từ đú tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Vỡ vậy muốn tồn tại và phỏt triển trong thời đại này xớ nghiệp khụng thể giữ mói mụ hỡnh quản trị kiểu này nữa mà cần tỡm cho mỡnh, xõy dựng cho mỡnh một mụ hỡnh quản trị hiện đại hơn phự hợp với hoàn cảnh hơn để nõng cao sức cạnh tranh trờn thị trường trong nước cũng như khu vực và quốc tế khi mà nước ta đó chớnh thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi mà hàng rào thuế quan đó bị phỏ bỏ, yếu tố để doanh nghiệp đứng vững trước sự xõm nhập của cỏc cụng ty từ nước ngoài vào là sự đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Hiện nay mụ hỡnh quả trị định hướng chất lượng đang là mụ hỡnh quản trị đỏp ứng được cỏc yờu cầu khỏch quan của cỏc cụng ty hiện nay là tập trung vào chất lượng sản phẩm từ đầu là điều kiện để giảm thiểu sự sai hỏng trong quỏ trỡnh sản xuất từ đú giảm chi phớ sai hỏng là giảm chi phớ sản xuất kinh doanh, nõng cao năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hơn nữa cũn tăng cả uy tớn cho cụng ty trờn thị trường. Bộ tiờu chuẩn ISO 9000 hiện nay được rất nhiều cụng ty phấn đấu cú được vỡ đõy được coi như tấm giấy thụng hành cho sản phẩm hàng húa của cụng ty thõm nhập vào thị trương thế giới vỡ đõy là bộ tiờu chuẩn do tổ chức tiờu chuẩn quục tế cấp cho cỏc cụng ty đó xõy dựng cho mỡnh được hệ thống chất lượng đảm bảo được cỏc yờu cầu của tổ chức. ISO 9000 khụng phải chỉ tạo ra sự đảm bảo chất lượng sản phẩm mà cũn đem lại nhiều lợi ớch trong quản trị nờn chứng nhận ISO 9000 cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Vỡ vậy xớ nghiệp nờn xõy dựng cho mỡnh hệ thống quản trị đạt tiờu chuẩn ISO. 2.2 Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban, bộ phận Giỏm đốc: Là người đứng đầu của xớ nghiệp do đú cũng là người trực tiếp nhận nhiệm vụ từ Tổng cụng ty và điều hành cỏc phũng ban tham gia hoàn thành cụng việc đươc giao. Cựng với việc điều hành mọi hoạt động của xớ nghiệp giỏm đốc cũng là người giỏm sỏt cũng như giỳp đỡ và động viờn cỏc bộ phận: Kế toỏn, vật tư, thủ quỹ, kỹ thuật, kế hoạch cựng với người lao động trực tiếp tại cụng trường để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giỏm đốc cũn cú một cụng việc cực kỳ quan trọng mà làm tốt điều này sẽ thật sự tạo ra hiệu quả cao trong toàn bộ xớ nghiệp đú là việc trực tiếp ra ngoài hiện trường thăm và núi chuyện hay tổ chức cỏc bữa liờn hoan thõn mật với cỏc cụng nhõn để động viờn họ cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hoàn cảnh xa nhà xa gia đỡnh bố bạn và phải sống trong điều kiện thiếu thốn. Phú giỏm đốc: Người trợ giỳp giỏm đốc trong quỏ trỡnh thực hiện nhiệm vụ của mỡnh. Cũng là người thay thế giỏm đốc giải quyết cỏc vấn đề khi giỏm đốc đi vắng. Bộ phận kế toỏn: Thu thập và xử lý mọi thụng tin liờn quan đến tài chớnh của doanh nghiệp trợ giỳp cho giỏm đốc trong quỏ trỡnh nhận định tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đú cú cỏc định hướng cho xớ nghiệp trong hiện tại cũng như cỏc bước đi trong tương lai. Bộ phận thống kờ vật tư: Quản lý mọi vấn đề liờn quan đến việc xuất nhập vật tư vào kho hay mua vật tư từ bờn ngoài từ đú lờn kế hoạch xin cấp tiền từ bộ phận thủ quỹ cũng như cần cung cấp số liệu cho phũng kế toỏn tổng kết vào sổ. Bộ phận kế hoạch: Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là nghiệm thu, thanh toỏn cỏc cụng trỡnh cũ mới, bỏo cỏo tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh thời kỡ đó qua cũng như định hướng cho thời kỡ sắp tới của doanh nghiệp. Đõy là một bộ phận cú vai trũ khỏ quan trọng đối với cỏc doanh nghiệp thuộc ngành xõy dựng mà khụng phải ai cũng cú thể làm được nếu khụng cú chuyờn mụn về ngành nờn đũi hỏi cú trỡnh độ chuyờn mụn tốt. Bộ phận thủ quỹ tiền lương: Là bộ phận giải quyết cả hai vấn đề xuất tiền theo sự chỉ đạo của giỏm đốc cũng là người trực tiếp quản lý nguồn tài chớnh của xớ nghiệp, hơn nữa bộ phận này cũn kốm theo cả việc giải quyết cỏc vấn đề liờn quan đến thự lao của người lao động cũng như cỏc quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người lao động đối với xớ nghiệp và xó hụi. Bộ phận kỹ thuật: Đõy là một bộ phận đũi hỏi phải cú trỡnh độ chuyờn mụn rất tốt trong ngành xõy dựng, biết đọc bản vẽ kỹ thuật búc tỏch cỏc hạng mục hạch toỏn lượng nguyờn vật liệu cần thiết cũng như chỉ đạo anh em cụng nhõn làm việc. Bộ phận kỹ thuật là bộ phận trực tiếp làm việc tại hiện trường, để chỉ đạo anh em cụng nhõn ngoài hiện trường chớnh vỡ vậy đõy cũng là một bộ phận đũi hỏi kiến thức tổng hợp. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thật 3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường Về sản phẩm Cụng ty đăng ký hoạt động trong lĩnh vực xõy dựng nghĩa là cụng ty cú thể thực hiện mọi cụng trỡnh từ nhà ở đến đường xỏ cầu cống song trờn thực tế cụng ty chỳ trọng thực hiện cỏc cụng trỡnh cú liờn quan đến sụng nước như cầu cống đường xỏ, cỏc cảng biển hay những nơi neo đậu cho cỏc con tàu trờn sụng hay biển. Từ khi thành lập cho đến nay xớ nghiệp 18 cũng đó gúp phần xõy dựng cơ sở vật chất cho xó hội, tạo điều kiện phỏt triển kinh tế xó hội cho đất nước. Một số những cụng trỡnh mà xớ nghiệp đó hoàn thành trong thời gian gần đõy cũng cú một số tờn tuổi như: 2003: Đập ngăn mặn ở Thảo Long 2004: Cảng Khuyến Lương 2005: Cầu Đắc Lắc 2007: Kố Quảng Ninh Tuy xớ nghiệp khụng tham gia hoàn thành toàn bộ cụng trỡnh song cũng đó tham gia thi cụng những gúi thầu nhỏ và luụn phấn đấu vượt tiến độ được giao. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm ngành xõy dựng khụng giống như cỏc sản phẩm bỡnh thường khỏc cú đặc điểm là được sản xuất ra để bỏn cũn đối với cỏc cụng trỡnh xõy dựng khi cú nhu cầu thỡ nhà sản xuất mới cú thể bắt tay vào làm như hỡnh thức đặt hàng trước vậy. Nhu cầu xuất hiện ở đõu thỡ phải trực tiếp sản xuất ở đú khụng thể sản xuất song rồi vận chuyển đến nơi tiờu thụ nờn việc sản xuất cũng gặp nhiều khú khăn khi mà cả mỏy múc thiết bị phải luụn di chuyển cựng với con người. Sản phẩm là cả một cụng trỡnh rất lớn, mỗi sản phẩm lại cú kết cấu hoàn toàn khỏc nhau đũi hỏi sự linh hoạt trong quỏ trỡnh sản xuất vỡ vậy đõy là loại sản phẩm khụng thể sản xuất theo lối cụng ngiệp mà chỉ cú thể làm đơn lẻ trong thời gian rất dài cú thể kộo dài nhiều năm. Sản phẩm khụng thể sản xuất trong nhà mỏy mà phải làm trực tiếp ngoài trời nờn đụi khi cần tớnh đến ảnh hưởng của thời tiết đến tiến độ của cụng trỡnh cũng như địa hỡnh mà mỡnh sẽ tiến hành xõy dựng trờn đú sao cho hợp lý. Về thị trường Thị trường chủ yếu của cụng ty cũng như xớ nghiệp tham gia xõy dựng tập trung ở khăp cỏc miền trong cả nước song chủ yếu tập trung vào những vựng miền phớa bắc và phớa trung của tổ quốc. Khụng giới hạn ở việc tập trung vào thị trường trong nước, cụng ty cũng như xớ nghiệp cũng đang cố gắng phấn đấu hơn nữa, đổi mới hơn nữa để hoạt động cú hiệu quả hơn để cú chỗ đứng vững chắc trờn thị trường trong nước từ đú tạo bàn đạp để cụng ty tiến xa hơn ra khu vực cũng như cỏc nước trờn thế giới. 3.2 Đặc điểm về khỏch hàng và đối thủ cạnh tranh Về khỏch hàng: Khỏch hàng của xớ nghiệp chủ yếu là cỏc cơ quan nhà nước như địa phương … vỡ cỏc cụng trỡnh mà xớ nghiệp tham gia thực hiện chủ yếu là cỏc cụng trỡnh liờn quan đến cơ sở vật chất của xó hội phục vụ cho giao thụng vận tải thụng suốt tạo điều kiện phỏt triển kinh tế đất nước. Cụng ty cũng đang cố gắng hơn nữa để mở rộng đối tượng khỏch hàng hơn nữa ra cỏc khu vực tư nhõn. Về đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại của xớ nghiệp 18 chủ yếu là cỏc cụng ty cổ phần như cụng ty Thủy Hải Phũng…Điểm mạnh của cỏc cụng ty cổ phần là họ cú sự tự chủ hơn trong mọi hoạt động của chớnh bản thõn cụng ty từ đú tạo ra sự năng động hơn so với xớ nghiệp của chỳng ta cụ thể: Khi cần vốn cho một hoạt động nào đú với cụng ty CP họ sẽ tự chi ra cũn với xớ nghiệp chỳng ta cũn chờ sự đồng ý từ cấp trờn tức là cụng ty mà sự chậm trễ này nhiều khi làm chỳng ta mất đi cơ hội trong kinh doanh; hai nữa là số tiền để bụi trơn mối quan hệ của cụng ty CP thoải mỏi hơn từ đú cụng việc diễn ra cũng đơn giản hơn trong cơ chế thị trường này. Song khụng vỡ những lý do đú mà chỳng ta mất tự tin vào bản thõn vỡ điểm mạnh của xớ nghiệp là đó hoạt động rất lõu trờn thị trường và cũng đó cú tờn tuổi vậy nờn chỳng ta sẽ tiếp tục c
Luận văn liên quan