Giới thiệu tổng quan hệ thống alcatel1000-E10 (ocb-283)

Tổng đài Alcatel1000-E10 viết tắt là A1000E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn đã được số hoá, điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC (Stored Program Control), do hãng Alcatel CIT của pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng, A1000E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thêu bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn. A1000E10 là một hệ thống cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập, các khối chức năng được phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn, nhờ đó mà các phần riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng được phát triển và mở rộng chức năng. Điều đó có nghĩa là A1000E10 có khả năng tốt để tránh lạc hậu. A1000E10 là tổng đài có độ tin cậy cao do các khối được phân chia về mặt vật lý, các thiết kế hoàn chỉnh đã được kiểm tra và phần mềm đã được chứng minh với khả năng ngăn chăn lỗi lây lan. Nó thich ứng với mọi loại hình dân số từ nhũng vùng dân cư đông đúc tới những vùng dân cư thưa thớt, và những điều kiện khí hậu khác nhau. Ưu điểm của nó trong việc bảo dưỡng là có thể bảo dưỡng ngay tại chỗ (ngay tại tổng đài ) hay tập trung một nhóm vài tổng đài hoặc có thể bảo dưỡng tại chỗ hoặc có thể bảo dưỡng tập trung trong cùng một thời điểm. A1000E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ trong ISDN (Mạng số liệu kết hợp đa dịch vụ trong IN và các dịch vụ khác). Nó có thể cung cấp và quản lí được mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. Tổng đài A1000E10 có thể được sử dụng cho tổng đài nội hạt, chuyển tiếp quốc gia hay quốc tế. Tổng đài A1000E10 có thể giao tiếp được với mọi mạng khác nhau trong mạng toàn cầu. Môi trường hoạt động của A1000E10 rất rộng lớn, ví dụ như: - Mạng điện thoại, có thể là một phần số một phần tương tự (đồng bộ hay cận đồng bộ) - Mạng báo hiệu CCITT No7, là cơ sở công nghệ cho mạng thông minh. - Các mạng giá trị gia tăng và các mạng số liệu. - Mạng quản trị viễn thông TMN cho phép vận hành và bảo dưỡng ở mức vùng hay mức quốc gia.

doc96 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu tổng quan hệ thống alcatel1000-E10 (ocb-283), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Giới thiệu tổng quan hệ thống alcatel1000-e10 (ocb-283) chương I vị trí và cấu trúc của alcatel 1000 - e10 1. Vị trí và các ứng dụng của Alcatel 1000-E10 1.1. Vị trí tổng đài A1000-E10 trong mạng viễn thông Tổng đài Alcatel1000-E10 viết tắt là A1000E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn đã được số hoá, điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC (Stored Program Control), do hãng Alcatel CIT của pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng, A1000E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thêu bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn. A1000E10 là một hệ thống cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập, các khối chức năng được phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn, nhờ đó mà các phần riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng được phát triển và mở rộng chức năng. Điều đó có nghĩa là A1000E10 có khả năng tốt để tránh lạc hậu. A1000E10 là tổng đài có độ tin cậy cao do các khối được phân chia về mặt vật lý, các thiết kế hoàn chỉnh đã được kiểm tra và phần mềm đã được chứng minh với khả năng ngăn chăn lỗi lây lan. Nó thich ứng với mọi loại hình dân số từ nhũng vùng dân cư đông đúc tới những vùng dân cư thưa thớt, và những điều kiện khí hậu khác nhau. Ưu điểm của nó trong việc bảo dưỡng là có thể bảo dưỡng ngay tại chỗ (ngay tại tổng đài ) hay tập trung một nhóm vài tổng đài hoặc có thể bảo dưỡng tại chỗ hoặc có thể bảo dưỡng tập trung trong cùng một thời điểm. A1000E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ trong ISDN (Mạng số liệu kết hợp đa dịch vụ trong IN và các dịch vụ khác). Nó có thể cung cấp và quản lí được mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. Tổng đài A1000E10 có thể được sử dụng cho tổng đài nội hạt, chuyển tiếp quốc gia hay quốc tế. Tổng đài A1000E10 có thể giao tiếp được với mọi mạng khác nhau trong mạng toàn cầu. Môi trường hoạt động của A1000E10 rất rộng lớn, ví dụ như: Mạng điện thoại, có thể là một phần số một phần tương tự (đồng bộ hay cận đồng bộ) Mạng báo hiệu CCITT No7, là cơ sở công nghệ cho mạng thông minh. Các mạng giá trị gia tăng và các mạng số liệu. Mạng quản trị viễn thông TMN cho phép vận hành và bảo dưỡng ở mức vùng hay mức quốc gia. Sự phát triển của tổng đài A1000E10 là một trong những yếu tố trọng tâm của phương thức phát triển mạng toàn cầu của Alcatel. Tổng đài A1000E10 được phát triển với kĩ thuật hiện đại, cộng nghệ tiên tiến với cấu trúc mở cùng với phần mềm mềm dẻo được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý Alcatel 8300, đã và đang góp phần quan trọng trong việc phát triển mạng toàn cầu. VAN’S ISDN Băng Rộng Mạng di động Mạng quản trị viễn thông Mạng Thông Minh Chuyển Mạch gói A1000 E1000 ISDN Hình 1.1 Tổng đài A1000E10 tại trung tâm mạng viễn thông toàn cầu 1.2. Các ứng dụng hệ thống Alcatel 1000-E10 - Khối truy nhập thuê bao xa (Tổng đài vệ tinh). - Tổng đài nội hạt : giao tiếp với các thuê bao, trực tiếp xử lý liên lạc giữa các thuê bao nội hạt. Khi có thuê bao yêu cầu cần liên lạc ra ngoài phạm vi nội hạt, tổng đài nội hạt sẽ chuyển yêu cầu đến tổng đài cao hơn để xử lý. - Tổng đài chuyển tiếp : có hai nghiệm vụ sau : ã Chuyển tiếp các cuộc gọi liên vùng. ã Chuyển tiếp các cuộc gọi đến tổng đài chuyển tiếp quốc tế. Tổng đài chuyển tiếp quốc tế (gồm cả nội hạt trung kế hay cổng quốc tế). - Tổng đài hỗn hợp nội hạt / chuyển tiếp. - Bộ tập trung thêu bao gồm các thiết bị như : chuyển mạch số, kết cuối đường dây, báo hiệu điều khiển. 1.3. Mạng toàn cầu (GLOBAL NETWORK) Khái niệm về mạng toàn cầu của Alcatel CIT là quan điểm đảm bảo cho người sử dụng có được sự linh hoạt mềm dẻo nhất khi tiếp cận các khái niệm mới. Mạng toàn cầu ở đây hiểu gồm có mạng tích hợp đa dịch vụ (ISDN), mạng giá trị gia tăng (VAN’S), mạng thông minh (IN), ISDN băng rộng (B-ISDN), mạng toàn cầu được xây dựng trên : - Công nghệ hiện đại. - Kinh nghiệm. - Phần mềm đa năng. - Kiến trúc mở. Mạng toàn cầu thừa kế các kinh nghiệm của viễn thông pháp, nơi đang sử dụng các mạng số và mạng gia tăng giá trị (VAN’S) lớn nhất thế giới. 2. Các chức năng cơ bản của tổng đài A1000 E10 (0CB-283) 2.1. Xử lý cuộc gọi A1000E10 xử lý các cuộc gọi trong mạng chuyển mạch điện thoại công cộng, mạng quốc gia hay mạng quốc tế. A1000E10 cũng cho phép truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN và các mạng số liệu sẵn có. Ví dụ như mạng chuyển mạch gói và thông tin giữa mạng chuyển mạch công cộng và thông tin di động GSM ã Các cuộc gọi nội hạt thêu bao tư nhân và công cộng. ã Các cuộc gọi trong vùng : gọi ra, gọi vào và chuyển tiếp. ã Các cuộc gọi quốc gia : gọi ra, gọi vào và chuyển tiếp. ã Các cuộc gọi quốc tế : tự động và bán tự động, gọi vào và gọi ra. ã Các cuộc gọi qua OPERATOR :gọi ra và gọi vào. ã Các cuộc gọi tới các dịch vụ đặc biệt. ã Các cuộc gọi di động: gọi ra, gọi vào và chuyển tiếp. ã Các cuộc gọi đo kiểm. ã Các cuộc gọi tới mạng thông minh. 2.2. Các thuộc tính của thuê bao 2.2.1. Các thuộc tính của thuê bao Analog Tổng đài A1000E10 cung cấp cho thuê bao nhiều loại hình dịch vụ tiện ích như : ã Hạn chế các cuộc gọi đi và gọi đến. ã Đường dây nóng. ã Các đường dây không tính cước. ã Các đường dây tạo tuyến tức thời. ã Xác nhận tính cước tức thời. ã Xung tính cước đường tư nhân 12 hoăc là 16 Khz. ã Đường chuyển xung đảo cực nguồn. ã Các đường dây nhóm : - Đường gọi ra, gọi vào, hai chiều ưu tiên. - Đường quay số vao trực tiếp. - Đường ưu tiên trong nhóm. ã Đường dây ưu tiên hoặc VIP. ã Đường lập hoá đơn chi tiết. ã Dịch vụ bắt gửi. ã Dịch vụ chờ gọi. ã Dịch vụ quay lại con số thuê bao tự động (con số cuối cùng). ã Dịch vụ hội nghị. ã Dịch vụ ngắt cuộc gọi. ã Dịch vụ thông báo thuê bao vắng mặt. ã Dịch vụ tự động gọi lại nếu thuê bao bị gọi đang bận. ã Dịch vụ báo thức. ã Dịch vụ hạn chế gọi ra. 2.2.2. Các thuộc tính của thuê bao Digital Các thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao Analog, ngoài ra nó còn một số các thuộc tính sau đây: ã Các dịch vụ mang: + Chuyển mạch kênh(CCBT)64kbit/s giữa các thuê bao số (thuê bao số gọi là thuê bao USER). + Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ sở từ 300-3400Hz. ã Các dịch vụ từ xa: + Fax nhóm 2 hoặc Fax nhóm 3. + Fax nhóm 4 (64Kbit/s). + Videotex. + Teletex với Modem cho kênh B hoặc X25 để phối hợp với kênh B. (Kênh B tốc độ 64Kbit/s). + Audio Videotex 64Kbit/s. + Audio Graphy 64Kbit/s. ã Các dịch vụ bổ xung: + Thiết bị đầu cuối di chuyển được khi gọi. + 1 đến 4 vùng địa dư . + Quay trực tiếp vào số chỉ định. + Xung cước trên kênh D. + Tính tổng cước cho cuộc gọi. + Chuyển tạm thiết bị. + Chuyển tạm thời thiết bị đầu cuối. + Liệt kê các cuộc gọi không trả lời. + Định tuyến cuộc gọi. + Hiển thị số chủ gọi. + Giấu số chủ gọi. + Báo hiệu user-to-user (tên người gọi, mật khẩu..). + Quản lí dịch vụ khung. 2.3. Chức năng chuyển mạch dịch vụ Trong trường hợp cuộc gọi giữa mạng thoại và dich vụ được mạng thông minh xử lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP) của mạng Alcatel 1000E10 cho phép xâm nhập vào các điểm điều khiển báo hiệu (SCP) của mạng trí tuệ. Bằng một mã số cài đặt cho dịch vụ SSP gọi SSC để thiết lập cuộc gọi của mạng thoại và mạng dịch vụ (sử dụng kênh baó hiệu N°7 CCITT ) giao tiếp được sử dụng gọi là giao thức xâm nhập mạng thông minh (INAP). - SCP quản lí quá trình xử lí gọi. - Trong quá trình xử lí gọi CCP quản lí SSP. 2.4. Đấu nối với OPERATOR Alcatel1000E10(0CB-283) có sử dụng hệ thống đấu nối với người điều hành là SYSOPE, đó là : - Một Modul mềm dẻo, có thể sử dụng để quản lí từ vài hệ thống nội hạt đến vài trăm hệ thống tổng đài nội hạt hoặc ở xa trong một vùng hoặc nhiều vùng khác nhau. - Hoạt động với độ tin cậy cao, phần mềm của nó có cấu trúc phân cấp có thể thay đổi dễ dàng tại bất kì thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức năng : các nhóm lưu lượng, hoá đơn tính toán đo lường tải và lưu lượng. 2.5. Các thông số kỹ thuật Thực tế khả năng xử lí của tổng đài A1000E10 tuỳ thuộc vào môi trường hoạt động của nó (Ví như các cuộc gọi hỗn hợp các điều kiện hoạt động). Các dung lượng đưa ra sau đây dựa trên môi trường tham khảo trung bình : - Dung lượng xử lí cực đạI của hệ thống là 280CA/S (cuộc thử/s), theo khuyến nghị Q543 của CCITT về tải kênh B. Tức là 1.000.000 BHCA (cuộc thử /giờ). - Dung lượng đấu nối của ma trận chuyển mạch chính đến 2048PCM, nó cho phép : + Xử lí đến 25 000 ERLANGS. + Có thể đấu nối cực đại đến 200.000 thêu bao. + Có thể đấu nối cực đại đến 60.000 trung kế. Ngoài ra hệ thống còn được trang bị một kỹ thuật tự điều chỉnh tinh vi nhằm tránh quá tải. Kỹ thuật này phân phối theo cấp trung tâm và nội hạt, đảm bảo hệ thống tránh quá tải trong khi có các cuộc gọi ưu tiên . Tại cấp trung tâm kỹ thuật này dựa trên việc tính toán số lượng các cuộc gọi yêu cầu và số lượng các cuộc gọi đáp ứng và tiến hành chọn lựa các cuộc gọi sẽ bị từ chối để giữ cho bộ xử lý làm việc với mức giới hạn tải cho phép. Tại mức nội hạt kỹ thuật này dựa trên việc quan sát tải của bộ xử lý (tỷ lệ chiếm dùng, số lượng đang chờ) và gửi các xác nhận quá tải của bất kỳ trạm nào tới mức trung tâm để xử lý. 2.6. Các chức năng vận hành và bảo dưỡng - Quản trị/giám sát đảm nghiệm chức năng quản lý các khiếu nại, đo kiểm đường dây thêu bao, trung kế, hiện thị cảnh báo, nhận biết lỗi, thống kê các cuộc gọi, vận hành các máy thông minh. - Giám sát hoạt động của các thiết bị thêu bao, các dịch vụ hỗ trợ, lệnh của tổng đài, biên dịch, định tuyến, tính cước, báo hiệu số 7… - Quản lý tính cước : + Thay đổi các thông số tính cước. + Hoá đơn chi tiết. + Tính cước tại chỗ (LAMA) hoặc tập trung (CAMA). - Bảo dưỡng : Các chương trình mạnh đã tránh được việc phải dùng thêm các phương tiện phụ trợ để đo lường, nó còn có thể kiểm tra các đường dây thuê bao, các trung kế tự động hay theo lệnh, và thực hiện dò theo dấu vết khi phát hiện có lỗi. Chức năng phòng vệ hệ thống sẽ tự động cách ly phần tử có lỗi ra khỏi dịch vụ và kích hoạt thiết bị dự phòng. Để bảo an cho hệ thống, trong tổng đài còn sử dụng từ khoá để tránh truy nhập trái phép. 2.7. Các giao tiếp ngoại vi CAS CCS N°7 ẫ 8 7 6 5 4 3 2 1 30B+D NT PAB Mạng O&M VAN’S Mạng số liệu A1000E10 2B+D ẫ NT:Bộ kết cuối số Hình 1.2. Giao tiếp của tổng đài A1000 trong mạng Hình1.2 mô tả giao tiếp của tổng đài A1000E10 với các mạng khác trong mạng viễn thông. 1. Thuê bao Analog 2,3 hoặc 4 dây. Thuê bao ISDN, truy nhập cơ sở (2B+D), tốc độ 1,44Kbit. Thuê bao ISDN, truy nhập sơ cấp (30B+D), tốc độ 2,048Mbit. 4 và 5. Luồng PCM tiêu chuẩn (2Mbit/s,32 kênh). 6 và 7. Mạng số liệu hoặc mạng dịch vụ gia tăng tốc độ 64Kbit/s. 8. Đường số liệu 64Kbit/s (Giao thức X.25, giao tiếp Q3 hoặc đường tương tự với tốc độ nhỏ hơn 19.200 bit/s (Giao thức V24). Kênh D được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, trong đó ưu tiên một là cho báo hiệu, ưu tiên 2 là cho chuyển mạch gói tốc độ chậm, ưu tiên 3 là cho đo lường từ xa (Telemetry). Trong truy nhập cơ sở kênh D, có tốc độ 16Kbt/s, còn trong truy nhập sơ cấp kênh D có tốc độ là 64Kbit/s. Chương ii cấu trúc tổng thể của tổng đàI alcatel 1000e10 (0CB-283) 1. Cấu trúc và chức năng tổng thể của tổng đài A1000-E10 Hệ thống Alcatel 1000 E10 có cấu trúc cơ bản dựa trên các khối chức năng. Nhờ có cấu trúc này mà hệ thống có thể bao trùm một loạt các ứng dụng và có khả năng bổ xung thêm các module phụ mà không phải thay đổi nền tảng của hệ thống. Cùng một lúc hệ thống làm việc ở chế độ đa xử lý, đơn xử lý và có thể định lại cấu hình hệ thống từ xa để tiếp cận các nhu cầu dịch vụ mới. Đặc tính chung của hệ thống là có cấu trúc phần mềm và phần cứng theo kiểu module độc lập bao gồm các module thiết bị hướng dịch vụ được điều khiển cũng như các giao diện chuẩn về phía hệ thống chuyển mạch và hệ thống xử lý. Cấu trúc của tổng đài Alcatel 1000 E10 được chia thành 3 phần chính : - Phân hệ truy nhập thêu bao ( Subscriber access subsystem) Với nghiệm vụ đấu nối và giao tiếp với đường dây thuê bao số và tương tự. - Phân hệ đấu nối và đIều khiển (Connection and control) Có nghiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập các kết nối. - Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng (Operation and Maintenance) Có chức năng vận hành và bảo dưỡng hệ thống. Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với chức năng của nó. Các phân hệ giao tiếp với nhau qua các chuẩn kết nối ẫ Mạng điện thoại Mạng báo hiệu số 7 VAN’S Mạng O&M Kết nối và điều khiển Truy nhập Thuê bao PAPX Vận Hành khai thác và bảo dưỡng NT ẫ Hình 2.1. Cấu trúc phân hệ của tổng đài A1000 E10 1.1. Các giao tiếp chuẩn của phân hệ Các ma trận được đấu nối với nhau bởi các đường LR hoặc các đường PCM (Các đường LR là các đường ghép 32 kênh, không mã hoá HDB3 và có cấu trúc tương tự tuyến PCM). 2. Cấu trúc chức năng cơ sở của tổ chức điều khiển (OCB - 283) Trong tổng đài A1000E10, tổ chức điều khiển OCB-283, với phiên bản R.22 là phiên bản mới nhất của đơn vị điều khiển tổng đài, đựơc phát triển dựa trên tổng đài E10B(OCB-181). OCB-283 được xây dựng theo trạm, các trạm đều là các trạm đa xử lý nhờ đó tổng đàI A1000E10(OCB-283) có được độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung lượng. 2.1. Khối cơ sở thời gian (BT) Khồi BT thực hiện chức năng tạo, phân phối thời gian, đồng bộ cho các đường LR và PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài. - BT có cấu trúc bội ba tức là có 3 bộ tạo sóng với độ chính xác 10-6. (Bộ phân phối thời gian được nhân 3) - Để đồng bộ BT đồng hồ chuẩn có thể là tự trị (Chính đồng hồ bên trong nó) hoặc lấy từ nhịp bên ngoài (Lấy đồng hồ ngoài) để đồng bộ hệ thống với mạng. CSNL CSND CSED LR BT LR LR COM URM PUPE ETA Trung kế và các thiết bị thông báo Mạch Vòng Thông Tin PC TR TX MR GX MQ OM Cảnh Báo Hình 2.2. Cấu trúc chức năng của tổ chức điều khiển (OCB-283) 2.2. Ma trận chuyển mạch chính (MCX) Là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch thời gian, có cấu trúc hoàn toàn kép cho phép đấu nối tới 2048LR (LR là đường ma trận hay đường mạng là đường PCM nội bộ với 1 khung tín hiệu gồm 32 kênh, 16 bít/Kênh). MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau : Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh nào vào với bất kì một kênh nào ra, có thể đấu nối với số lượng cuộc nối bằng số lượng kênh ra. Đấu nối giữa bất kỳ một kênh nào vào với M kênh ra. Đấu nối N kênh vào với bất kỳ N kênh ra nào có cùng cấu trúc khung. (đấu nối này được gọi là đấu nối Nx64Kbit/s). MCX do COM điều khiển, COM có nghiệm vụ : Thiết lập và giải phống đấu nối, sử dụng phương pháp điều khiển đầu ra. Phòng vệ đấu nối, bảo an đấu nối để đảm bảo chuyển mạch số liệu chính xác. 2.3. Khối điều khiển trung kế PCM (URM) URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa OCB-283 với PCM bên ngoài. Các PCM này có thể đến từ : Tổng đài vệ tinh CSND và từ bộ tập trung thuê bao xa CSED. Tổng đài khác sử dụng báo hiệu kênh riêng hay báo hiệu kênh chung số 7. Từ thiết bị thông báo ghi sẵn của Alcatel. Ngoài ra URM còn thực hiện các chức năng sau : - Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB3 ( Hướng từ PCM -> LR ) và ngược lại từ HDB3 thành mã nhị phân ( Hướng từ LR -> PCM ). Biến đổi 8bít trên PCM thành 16bít trên LR. - Chiết và xử lý các tín hiệu báo hiệu đường trong TS #16 (Hướng từ PCM -> OCB-283). - Chèn báo hiệu đường trong vào TS #16 (Hướng từ OCB-283 -> PCM). 2.4. Khối quản lí thiết bị phụ trợ (ETA) ETA có các chức năng sau : - Tạo âm báo (Tone) : GT. Thu phát tín hiệu đa tần RGF. Thoại hội nghị : CCF. Cung cấp đồng hồ cho tổng đài. LR LR LR Thời gian. GT RGF CCF ETA Đồng hồ. (Clock). Hình 2.3. Chức năng của khối ETA 2.5. Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7 (PC) Đối với các đấu nối cho các kênh báo hiệu 64Kbit/s các đấu nối bán thường trực được thiết kế qua ma trận đấu nối thiết bị xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE). ã PC thực hiện các chức năng quản trị mạng báo hiệu số 7, bao gồm: Quản trị mạng báo hiệu (Một phần của mức 3). Phòng vệ PUPE. Các chức năng giám sát khác mà không liên quan trực tiếp đến báo hiệu số 7 của CCITT. ã PUPE thực hiện các chức năng xử lí giao thức báo hiệu số 7 như sau : Xử lý mức 2 (Mức liên kết số liệu báo hiệu). Định tuyến bản tin (Một phần cho mức 3). 2.6. Khối xử lý gọi MR Khối xử lý gọi MR cho phép thiết lập và huỷ bỏ kết nối cho các cuộc gọi, cung cấp các phương tiện khác. MR sẽ tham khảo cơ sở dữ liệu của TR để đưa quyết định xử lý các cuộc gọi theo danh mục tín hiệu báo hiệu nhận được như xử lý các cuộc gọi mới, giải phóng thiết bị, điều khiển chuyển mạch vv.. Ngoài ra MR còn thực hiện chức năng quản trị khác như điều khiển kiểm tra trung kế, quan trắc đột xuất. MR có cấu trúc đa thành phần, gồm phần trao đổi (MLMR/E) và 1 đến 4 Macro. (MLMR/M), 1 Marco gồm 512 thanh ghi trong đó các thanh ghi đầu và cuối của mỗi Macro không được phép sử dụng cho tín hiệu gọi mà dùng để quan trắc đo kiểm. Mỗi cuộc gọi sẽ chiếm 1 thanh ghi trong một Macro nào đó. Khi có hai hay nhiều MR cùng làm việc thì chúng sẽ làm việc ở chế độ chia tải động. 512 0 512 0 512 0 512 MR Macro 0 MLMR/E MLMR/M0 MLMR/M3 MLMR/M2 MLMR/M1 Hình 2.4. Cấu trúc thành phần đa phần mềm MR 2.7. Khối quản lí cơ sở dữ liệu phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao TR TR có chức năng quản lý và phân tích cơ sở dữ liệu về các nhóm mạch trung kế và thêu bao. TR cung cấp cho MR các đặc tính của thêu bao và trung kế theo yêu cầu của MR để thiết lập và giải phống các kết nối cho các cuộc gọi. TR cũng đảm bảo sự thích nghi giữa các số liệu và địa chỉ nhóm trung kế hay thuê bao, TR được chia làm hai vùng : Vùng dành riêng cho thuê bao trong đó có các file co liên quan đến con số thuê bao, con số thiết bị, các dịch vụ nếu có vv.. Vùng dành riêng cho trung kế trong đó có các file về kênh trung kế, nhóm trung kế, hệ thống báo hiệu có liên quan .. 2.8. Khối đo lường và tính cước cuộc gọi TX Chức năng của khối đo lường và tính cước cuộc gọi là tính cước cho các cuộc gọi có kí hiệu là ML TX. Nó có chức năng : Tính số liệu cước cho mỗi cuộc gọi. Lưu trữ số liệu cước của các thêu bao được trung tâm chuyển mạch phục vụ. Cung cấp các thông tin cần thiết để OM lập hóa đơn chi tiết. Khối tính cước TX cũng có cấu trúc đa thành phần như MR với TX/E và TX/M. TX/M gồm 4 Macro, mỗi Macro có 2048 thanh ghi. Mỗi thanh ghi trong Macro sẽ phục vụ giám sát cho một cuộc gọi. Ngoài ra, TX còn thực hiện quan trắc thuê bao và trung kế. Hai ML TX sẽ làm việc ở chế độ chia tải động. 0 2047 0 2047 0 2047 0 2047 MLTX/E MLTX/M0 MLTX/M1 MLTX/M2 MLTX/M3 Hình 2.5. Cấu trúc phần mềm đa thành phần TX 2.9. Khối quản lý ma trận (GX) Chức năng của GX là xử lý giám sát chất lượng các đường đấu nối : Thiết lập và giải phóng tuyến nối từ bộ điều khiển (MR) hoặc từ bộ phân bố bản tin (MQ). Nhận biết các tín hiệu lỗi trong đấu nối do bộ điều khiển chuyển mạch ma trận gây ra (COM). Đồng thời GX thực hiện chức năng giám sát các kết cuối của thành phần đấu nối. (Các đường LA và các đường nội bộ tới từ LCXE) định kì hoặc theo yêu cầu từ các đường nhất định. 2.10. Khối phân phối bản tin (MQ) MQ có chức năng định dạng và phân phối một số bản tin nội bộ nhất định ngoài ra, MQ còn thực hiện : Giám sát các kết nối bán cố định : Đường số liệu. Xử lí và chuyển các bản tin từ ETA và GX. Các trạm trợ giúp MQ hoạt động như cổng giao tiếp cho các bản tin với mạch vòng thông tin. 2.11. Vòng ghép thông tin (TOKENRING) Để chuyển thông tin từ trạm này đến trạm kia-Tổng đài Alcatel1000E10 sử dụng từ 1 đến 5 trạm mạch vòng thông tin. Việc chuyển bản tin được thực hiện qua môi trường gọi là mạch vòng thông tin với giao thức riêng biệt, nó xử lý phù hợp với chuẩn định IEEE 802.5. Mạch vòng đơn (Cấu hình rút gọn) được gọi là mạch vòng giữa các trạm MIS . Một mạch vòng MIS để trao đổi giữa các chức năng điều khiển ho