Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng

Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chính vì vậy việc tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và hoạt động cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là hoạt động có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Quá trình này tạo ra nguồn thu nhập cho doanh nghiệp từ đó tạo ra nguồn lợi nhuận và nó trở thành nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí khi thực hiện các đợt sản xuất hay cung cấp dịch vụ tiếp theo. Bên cạnh đó cần phải tìm những biện pháp quản lý điều hành nguồn nhân lực, vật lực một cách tốt nhất, cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công cụ quản lý khác, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép, cập nhật, tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng nhận thấy được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hay cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp và sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy em đã chọn đề tài: “Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của đề tài gồm 3 phần : Phần I : Cơ sơ lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Phần II : Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng

doc56 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4144 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ((((( Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chính vì vậy việc tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và hoạt động cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là hoạt động có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Quá trình này tạo ra nguồn thu nhập cho doanh nghiệp từ đó tạo ra nguồn lợi nhuận và nó trở thành nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí khi thực hiện các đợt sản xuất hay cung cấp dịch vụ tiếp theo. Bên cạnh đó cần phải tìm những biện pháp quản lý điều hành nguồn nhân lực, vật lực một cách tốt nhất, cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công cụ quản lý khác, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép, cập nhật, tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng nhận thấy được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hay cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp và sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy em đã chọn đề tài: “Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của đề tài gồm 3 phần : Phần I : Cơ sơ lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Phần II : Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng Đề tài được hoàn thiện với sự cố gắng của bản thân, song do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết chưa thực sự sâu sắc về thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Toàn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo để em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng trong thời gian thực tập. Đà Nẵng, tháng 11 năm 2010 Sinh viên thực hiện Đỗ Quỳnh Anh PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ I. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC 1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ 1.1. Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, dịch vụ bưu điện, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,…Lợi ích thu được từ hoạt động này ghi nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại. . Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có những điểm giống nhau và khác nhau so với nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả 4 điều kiện sau: ( Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; ( Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; ( Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán. Điều kiện này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn; ( Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.3. Chứng từ hạch toán và tài khoản sử dụng 1.3.1. Chứng từ hạch toán ( Đơn đặt hàng ( Hợp đồng kinh tế với khách hàng ( Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng ( Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng. 1.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này dùng chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,… 1.4. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Quá trình thực hiện dịch vụ đồng thời là quá trình cung cấp dịch vụ, do đó điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn khi hoàn thành dịch vụ. Kế toán căn cứ vào hóa đơn đã được khách hàng xác nhận để ghi nhận doanh thu vào TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ. 1.4.1. Trường hợp nhận tiền thanh toán từng kỳ Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi Nợ vào TK 131 nếu khách hàng chấp nhận thanh toán. Đến khi thu được tiền nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì kèm với giấy báo Có của ngân hàng và ủy nhiệm chi của khách hàng để ghi sổ. 1.4.2. Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ Trường hợp nhận trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung cấp dịch vụ căn cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK 3387_Doanh thu chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Sơ đồ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ TK 511(5113) TK 111,112,131 Doanh thu dịch vụ từng kỳ TK 333(33311) Thuế GTGT TK 111, 112 TK 3387 Phân bổ doanh Doanh thu dịch thu từng kỳ vụ nhận trước 2. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 2.1.1. Nội dung Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: ( Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,.. ( Cổ tức, lợi tức được chia; ( Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; ( Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; ( Lãi tỷ giá hối đoái; ( Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; ( Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; ( Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác; ( Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán. 2.1.2. Nguyên tắc hạch toán Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản được nêu ở trên được coi là phát sinh trong kỳ không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra. Đối với các khoản lãi đầu tư nhận từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản. Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay. 2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 2.3. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu hoạt động tài chính 2.3.1. Chứng từ sử dụng ( Giấy báo chia lãi, chia cổ tức ( Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng. 2.3.2. Trình tự hạch toán TK 515 TK 111,112 Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, cổ phiếu, trái phiếu Thanh toán chứng khoán đến hạn, bán trái phiếu, tín phiếu TK 121,128 Dùng lãi cổ phiếu, trái phiếu, mua bổ Giá sung cổ phiếu, trái phiếu gốc TK 221,222,223 Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp LD,đầu tư vào công ty liên kết, công ty con TK 331 Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng TK 1112,1121 TK 1111,1121 Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ) Lãi bán ngoại tệ 128,228 221,222,223 Bán các khoản đầu tư (Giá gốc) Lãi bán khoản đầu tư 152,156 111,112 211,627,642,… Mua vật tư, hàng hóa, TS, dịch vụ bằng ngtệ Lãi tỷ giá TK 3387 Phân bổ dần lãi do BH trả chậm, lãi nhận trước 3. Hạch toán thu nhập khác 3.1. Nội dung thu nhập khác Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm: ( Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; ( Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; ( Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; ( Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; ( Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; ( Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; ( Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; ( Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); ( Thu nhập quà biếu, quà tặng, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho DN; ( Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ, năm nay mới phát hiện ra,… 3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 711 “Thu nhập khác” : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Phương pháp ghi sổ kế toán thu nhập khác 3.3.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng trong việc ghi nhận các hoạt động khác rất đa dạng phù hợp với tính chất và đặc điểm từng loại hình hoạt động bao gồm: Hóa đơn bán hàng, các biên bản thanh lý TSCĐ, thanh lý công nợ, giấy thông báo hoàn thuế, giấy báo có của ngân hàng,… 3.3.2. Trình tự hạch toán TK 711 TK 111,112 Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường TK 338,344 Tiền phạt tính trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn TK 152,156,211,… Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ TK 111,112 Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ TK 331,338 Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ TK 111,112 Các khoản thuế XNK, thuế TTĐB, NSNN hoãn lại TK 3387 Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu được tính vào thu nhập khác II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CHI PHÍ KHÁC TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ 1. Hạch toán giá vốn dịch vụ 1.1 Nguyên tắc kế toán giá vốn dịch vụ Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể dự trữ như các sản phẩm vật chất mà được tính vào giá vốn hàng bán ngay, do đó đối với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho những lao vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ thường không tính được chi phí sản phẩm dở dang. Do đó, giá thành sản phẩm dịch vụ là thể hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm sản phẩm dịch vụ không có hình thái hiện vật nên giá thành sản phẩm hoàn thành được kết chuyển từ TK 154- Chi phí sản suất kinh doanh dở dang sang TK 632-Giá vốn hàng bán. 1.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,… Phương pháp ghi sổ kế toán giá vốn dịch vụ 1.3.1 Chứng từ sử dụng Các chứng từ kết chuyển như phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ kết chuyển,… 1.3.2 Trình tự hạch toán TK 154 TK 632 Chi phí thực hiện dịch vụ trong kỳ 2. Hạch toán chi phí bán hàng 2.1 Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ như: tiền lương trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng và đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu, chi phí marketing,… 2.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : Tài khoản này được dùng để phản ảnh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tài khoản 641 có các tài khoản cấp 2 phản ánh các nội dung chi phí bán hàng đã được đề cập ở trên. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng theo dõi các nội dung chi phí nhằm cung cấp thông tin cho phân tích chi phí bán hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí. Các tài khoản cấp 2 của TK 641 bao gồm: TK 6411 “ Chi phí nhân viên” TK 6412 “ Chi phí vật liệu, bao bì” TK 6413 “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 6414 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6415 “ Chi phí bảo hành” TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418 “ Chi phí bằng tiền khác” 2.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí bán hàng 2.3.1 Chứng từ sử dụng ( Bảng thanh toán tiền lương ( Bảng trích khấu hao TSCĐ ( Phiếu xuất kho ( Hóa đơn GTGT ( Các chứng từ liên quan đến thuế, phí và lệ phí ( Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng. Trình tự hạch toán TK 111, 112, 152, 153… TK 641 TK 111, 112… Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi TK 133 TK 334, 338 CP T.Lương & các khoản trích theo lương TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142, 242, 335… CP phân bổ dần, CP trích trước TK 111, 112, 141, 331… CP DV mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 133 VAT VAT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào CP bán hàng 3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: ( Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. ( Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp ( Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp ( Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp như: nhà văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng,.. ( Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. ( Chi phí dự phòng: gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. ( Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp. ( Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán. 3.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” 3.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 3.3.1 Chứng từ sử dụng ( Bảng thanh toán tiền lương ( Bảng trích khấu hao TSCĐ ( Phiếu xuất kho ( Hóa đơn GTGT ( Các chứng từ liên quan đến thuế, phí và lệ phí ( Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng Trình tự hạch toán TK 111,112, 152, 153… TK 642 TK 111, 112… Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi TK 133 TK 334, 338 Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca & các khoản trích theo lương TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142, 242, 335… Chi phí phân bổ dần
Luận văn liên quan