Trong cơ chế thị truờng luôn luôn vận động và thay đổi .Đối với doanh nghiệp kinh doanh, một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất đó là đối tượng lao động, vật liệu cũng vậy  nó cũng là đối tượng lao động nhưng đã thể hiện dưới dạng vật hoá như bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng dày, vải trong doanh nghiệp may mặc ...
  Mặt khác mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và phát triển, làm sao có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác tức là đòi hỏi một doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm mà uy tín của mình được giữ vững độ tin cậy cao tạo cho khách hàng một sự tin tưởng khi làm ăn với nhau .Vì vậy phải có những sản phẩm  đạt chất lượng tốt đồng nghĩa với việc chọn vật liệu đạt chất lượng , đúng tiêu chuẩn .
   Cho nên vật liệu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nhưng chỉ mỗi vật liệu vẫn chưa đủ mà phải có công cụ dụng cụ để tác động lên vật liệu tạo ra sản phẩm. Nhất là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng. 
    Nhận thức được tầm quan trọng trên đồng thời được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và trong thời gian thực tế tại Chi Nhánh Công Ty 28 tại Đà Nẵng. Em đã chọn đề tài " HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ " để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài trên gồm có những phần sau 
 Báo cáo gồm có 3 phần :
 Phần I : Cơ sở lý luận của chuyên đề .
Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác  hạch toán kế toán kế toán tại đơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2173 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty 28 tại Đà nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị truờng luôn luôn vận động và thay đổi .Đối với doanh nghiệp kinh doanh, một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất đó là đối tượng lao động, vật liệu cũng vậy nó cũng là đối tượng lao động nhưng đã thể hiện dưới dạng vật hoá như bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng dày, vải trong doanh nghiệp may mặc ...
 Mặt khác mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và phát triển, làm sao có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác tức là đòi hỏi một doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm mà uy tín của mình được giữ vững độ tin cậy cao tạo cho khách hàng một sự tin tưởng khi làm ăn với nhau .Vì vậy phải có những sản phẩm đạt chất lượng tốt đồng nghĩa với việc chọn vật liệu đạt chất lượng , đúng tiêu chuẩn .
 Cho nên vật liệu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nhưng chỉ mỗi vật liệu vẫn chưa đủ mà phải có công cụ dụng cụ để tác động lên vật liệu tạo ra sản phẩm. Nhất là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng. 
 Nhận thức được tầm quan trọng trên đồng thời được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và trong thời gian thực tế tại Chi Nhánh Công Ty 28 tại Đà Nẵng. Em đã chọn đề tài " HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ " để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài trên gồm có những phần sau 
 Báo cáo gồm có 3 phần :
 Phần I : Cơ sở lý luận của chuyên đề .
Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán kế toán tại đơn 
 A. Giới thiệu về công ty .
 B. Thực trạng công tác kế toán 
Phần III : Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán kế toán tại đơn vị.
 A. Đánh giá chung.
B. Những đóng góp 
Tuy nhiên đề tài này so với một số đề tài khác hơi rộng. Song với trình độ kiến thức còn hạn chế không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các anh, chị trong phòng hành chính của Chi Nhánh Công Ty 28 tại Đà Nẵng làm cho đề tài càng ngày hoàn thiện hơn. 
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
I. VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
A. VẬT LIỆU:
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc kế toán và nhiệm vụ của vật liệu:
a. Khái niệm: 
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
b. Đặc điểm:
 -Tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định.
 -Trong quá trình sản xuất vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Gía trị của nó được tính hết vào chi phí sản xuất
c. Nguyên tắc kế toán:
Khi nhập và xuất vật liệu phải tính giá thực tế. Được sử dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: tài khoản sử dụng sẽ được phản ánh trực tiếp trên tài khoản hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kì:
+ Gía trị vật liệu sử dụng chỉ được tính khi có giá trị tồn cuối kì.
+ Các tài khoản hàng tồn kho được ghi hai lần trong kì.
+ Tình hình biến động trong kì được theo dõi ở tài khoản 611
- Kế toán vật liệu phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. 
- Kế toán phải được lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
d. Nhiệm vụ: 
-Tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất , tồn kho vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại...
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ, phương pháp.
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu, chế độ bảo quản, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao, đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
- Xác định vật liệu tiêu hao và phân bổ chính xác cho đối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu và lập báo cáo về vật liệu
2. Phân loại và tính giá vật liệu:
a. Phân loại: 
Vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần thiết phải phân loại nhằm quản lý một cách có hiệu quả. Gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: là những yếu tố vật chất tạo nên phần chính của sản phẩm được sản xuất ra. Nguyên liệu trực tiếp được nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó đặc trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã được sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu phụ: được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, nó khong cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó chỉ làm thay đổi bên ngoài về hình dạng của nguyên vật liệu chính. 
- Nhiên liệu: là loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị như: sấy, ủi, hấp...
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phương tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu thu hồi.
a. Tính giá vật liệu:
Đây là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật liệu. 
Khâu nhập: 
- Đối với vật liệu mua ngoài
 Giá trị
 vật liệu = Giá mua + thuế NK + CPKhác - các khoản giảm trừ ( nếu có)
 nhập kho 
- Đối với vật liệu mang tính chất đặc thù thì phải tính ra giá không có thuế 
 Giá thanh toán
Giá chưa thuế = 	
 1+% GTGT
- Vật liệu tự sản xuất : Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến :
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
- Vật liệu nhận góp vốn: Giá nhập kho do hội đồng đánh giá (được sự chấp nhận của các bên).
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là gía thực tế trên thị trường.
Khâu xuất: 
Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho sau:
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Phương pháp hệ số (giá hạch toán)
 Giá thực tế + Giá thực tế vật
 vật liệu tồn đầu kì liệu nhập trong kì 
 Hệ số chênh lệch =
 Giá hạch toán của + giá hạch toán của vật liệu 
 vật liệu tồn đầu kì 	 nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu = Giá hạch toán vật liệu x Hệ số 
 xuất trong kỳ xuất trong kỳ chênh lệch 
Với các phương pháp trên để tính được giá thực tế của vật liệu xuất kho thì thì phải tính số lượng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ, sau đó mới xác định được giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu = Số lượng vật liệu x Đơn giá vật liệu
 tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập lần cuối cùng
Giá thực tế vật = giá thực tế vật + giá thực tế vật liệu - giá thực tế vật
liệu xuất dùng liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ liệu tồn cuối kỳ
B /CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
1. Khái niệm, đặc điểm, của công cụ dụng cụ:
a. Khái niệm:
 Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu.
b. Đặc điểm: 
- Có thời gian sử dụng khá dài nên tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Gía trị công cụ dụng cụ được phân bổ một, hai hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Nguyên tắc hạch toán:
- Phản ánh theo giá thực 
- Được theo dõi ở tầng kho, từng loại. 
 - Phải tiến hành phân bổ đối với công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều kì kinh doanh.
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ một lần
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ hai lần: lần xuất đầu chỉ phân bổ 50% giá trị, lần tiếp phân bổ 50% giá trị còn lại của công cụ dụng cụ khi bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ.
 Giá trị của công Trị giá phế 
 Cụ dụng cụ xuất dùng - liệu ước thu 
 Mức phân bổ =
 từng kì Số kì dự kiến phân bổ
- Giá trị còn lại của công cụ dụng cụ khi được báo hỏng.
 Gía trị công cụ 
Giá trị còn dụng cụ báo hỏng Giá trị Tiền 
lại công cụ = - phế liệu - bồi
dụng cụ báo hỏng 2 thu hồi thường 
II. QÚA TRÌNH HẠCH TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
1. Vật liệu: 
a. Kế toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu: 
Trong công tác kế toán, kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng để bảo quản vật liệu và kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết được thực hiện song song cùng một lúc ở kho và ở phòng kế toán.
Gồm ba phương pháp:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư.
*Phương pháp thẻ kho:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thể kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi số lượng vật liệu vào kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho
- Ở phòng kế toán: sử dụnh sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Hàng ngày hoặc định kì khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên kế toán phải tiến hành kiểm tra ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho
 Chứng từ nhập 
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Phương pháp này đơn giản dễ sử dụng, tiện lợi khi sử lý bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.
*Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho đẻ ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng.
 Hàng ngày Bảng kê nhập 
 Bảng kê xuất 
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
 Năm......
 Điểm Tên Đơn Số dư đầu Luân chuyển trong tháng 1 Số dư đầu 
 danh vật vị Đơn tháng 1 tháng2
 vật liệu tính giá Nhập Xuất
 liệu
 Số Số Số Số Số Số Số Số
 lượng tiền lượng tiền lượng tiền lượng tiền
Phương pháp này cũng đơn giản dể thực hiện nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của viẹc cung cấp thông tin kế toán.
*Phương pháp sổ số dư: 
Được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập xuất tồn. ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị.(theo giá hạch toán)
+ Ở kho:thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập xuất tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
 - Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho, thủ kho phải phân loại theo chứng từ nhập, xuất để lập phiếu giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất.
 + Ở phòng kế toán: Kế toán có trách nhiệm theo định kì (3-5) ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập xuât đã được thủ kho phân loại.
 - Từ các chứng từ được kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan , căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ và tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn vật liệu.
- Bảng luỹ kế nhập xuất tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu được ghi riêng một dòng. Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên luỹ kế .
- Sổ số dư trên bảng luỹ kế phải khớp số tiền kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
SƠ ĐỒ
 	 định kì 
 Hàng ngày 
 Cuối tháng
Hàng ngày 
 định kì
Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
Từ ngày...đến ngày...tháng...năm
Nhóm VL Số lượng Số hiệu
 Chứng từ Chứng từ Số tiền 
 Ngày...tháng...năm
Người nhận Người giao 
 Sổ số dư
 Năm...
 Kho... 
 Danh Tên Đơn Đơn Định Số dư đầu năm Số dư cuối ..... 
 điểm vật vị giá mức tháng 1 
 VL liệu tính hạch dự trữ SL ST SL ST SL ST
 toán
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP, XUẤT, TỒN VẬT LIỆU
 Tháng...năm... 
 Nhập Xuất 
 Nhóm Tồn Tồn
 vật kho Từ ngày... Từ ngày... Cộng Từ ngày... Từ ngày... Cộng cuối 
 liệu đầu đến ngày... đến ngày... đến ngày... đến ngày... 
 tháng 
b. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu:
*Các tài khoản liên quan:
TK151: Hàng đang mua trên đường. Tài khoản này dùng để phản ánh vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Số dư bên Nợ
+ Bên Nợ: Gía trị hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi trên đường.
+Bên Có: hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi trên đườngđã về nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
TK152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập xuất tồn. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Số dư Nợ :
Bên Nợ: Nghuyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp tăng do:
Mua ngoài 
Nhận góp vốn liên doanh 
Được biếu tặng, tài trợ
Sản xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Kiểm kê phát hiện thừa
Bên có: Nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp giảm do:
Xuất bán sản, xuấ tdoanh.
Đi góp vốn liên doanh.
Xuất biếu tặng tài trợ.
Kiểm kê phát hiện thiếu
 TK 611 “Mua hàng” 
 + Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng tồn đầu kỳ.
Giá thực tế nghuyên vật liệu mua vào trong kỳ. 
 + Bên có: Giá thực tế nghuyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ. 
Chiết khấu mua hàng được hưởng 
Giá thực tế nghuyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ.
Trị giá vật tư hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá 
 *Đầu kỳ hạch toán, kế toán chuyển vật liệu tồn kho và vật liệu đang đi trên đường:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 151,152
Giá thực tế vật liệu mua trong kỳ: 
Nợ TK 6111
Có TK 111,112,141,331...
Cuối kỳ kế toán kiẻm kê vật tồn kho, vật liệu mua đang đi trên đường:
Nợ TK 151,152 
	Có TK 6111
Giá thực tế xuất dùng trong kỳ:
 Nợ TK 621
 	Có TK 6111
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK331,111,112,141 TK6111	TK 621	TK631
	Giá trị vật liệu	Giá trị vật liệu 	Kết chuyển chi
 tăng trong kỳ	dùng để chế tạo 	phí nghuyên vật 
 sản phẩm	 liệu
	TK151,152
	Giá trị vật liệu 
	chưa dùng cuối kỳ
	Kết chuyển giá trị vật liệu 
 chưa dùng đầu kỳ
*Trình tự hạch toán: Nhập vật liệu 
Khi mua nguyên vật liệu và chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152
Nợ TK153
Có TK 111,112,331
Khi nhập khẩu nghuyên vật liệu kế toán phản ánh hàng nhập khẩu bao gồm: Số tiền phải trả cho người bán + thuế nhập khẩu + chi phí khác
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Có TK 3312 : Thuế nhập khẩu .
Có TK 3333 : Chi phí khác 
Nếu doanh nghiệp mua vật liệu rồi nhưng cuối tháng chưa về kế toán ghi
Nợ TK151
Nợ TK133
Có TK111,112,331 
Khi vật liệu về nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Các khoản phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu tính vào giá nhập kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
 Có TK 111,112...
- Nếu được bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá được ghi giảm giá nhập kho:
 Nợ TK 331
 Có TK 152
- Nếu được hưởng khoản chiết khiếu do thanh btoán sớm tiền mua vật liệu thì khoản chiết khấu được hưởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính:
 Nợ TK 111,112,331
 Có TK 711
- Khi mua vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa kế toán ghi:
+ Trường hợp vật liệu về nhập kho thiếu so với hoá đơn mà chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
 Nợ TK 152: Gía trị thực nhập
 Nợ TK133: Thuế giá trị giá tăng
 Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
 Có TK 111,112,331
+ Trường hợp vật liệu về nhập kho thừa so với hoá đơn: 
 Nợ TK 152: giá trị thực nhập
 Nợ TK 133: thuế GTGT
 Có TK 331,111: Số tiền thanh toán
 Có TK3381:Tài sản thiếu chờ xử lý.
Trường hợp vật liệu thừa mà doanh nghiệp giữ hộ cho bên bán thì ghi:
Nợ TK 002: Vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công
Còn khi bên bán nhận lại:
Có TK 002
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công:
- Khi xuất vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công
 Nợ TK 154: chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
 Có 152
- Các khoản thanh toán cho người nhận chế biến:
Nợ TK 154
 Có TK 111,112,331
- Khi nhập kho trở lại căn cứ vào giá thực tế vật liệu đã chế biến xong ghi:
 Nợ TK 152
 Có TK 154
- Nhập vật liệu do được cấp, nhận vốn góp ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411:nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112: các khoản chi phí có liên quan
* Trình tự hạch toán: Xuất vật liệu
- Khi xuất vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Nợ TK 642
CóTK 152
- khi xuất vật liệu dùng cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc cho vay mượn trong nội bộ ghi:
+ Cấp cho đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 1361
Có TK 152
+ Cho vay, mượn trong nội bộ:
Nợ TK 1368
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ động để tiêu thụ ghi:
 + Trị giá vật liệu xuất bán
 Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152
+ Tiền bán vật liệu thu được
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711: Thu nhập khác (giá chưa thuế)
Có TK 3331: thuế GTGT
- Khi xuất vật liệu để góp vốn liên doanh( liên doanh dài hạn hoặc ngắn hạn)
Nợ TK 222,128
Nợ TK 412( giảm): chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152
Hoặc
Có TK 412( tăng)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH
NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU
 TK 111,112,141... TK 152 TK138,334,811
 Vật liệu mua ngoài