Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng

Ngày nay, trong cơ chế quản lý kinh tế mới. nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết quản lý của Nhà nước, dưới nhiêù loai hình cùng tham gia hoạt động. để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động có hiêụ quả. Do vậy, làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý kinh tế . Trong nền kinh tế thị trường vấn đề hiệu qủa không chỉ đơn thuần quyết định sự sống còn đến của doanh nghiệp mà còn liên quan đến khía cạnh khác của nền kinh tế đất nước bởi những tác động bởi những tác động dây chuyền của nó. Sự hình thành và khởi đầu sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ, hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các đơn vị phải cóvốn ban đầu, vốn biểu hiện bằng nhiều hìn thức khác nhau như nhà cửa, dụng cụ, phương tiện vận tải, hàng hoá tiền bạc. để làm tốt việc kinh doanh nhằm xoay nhanh vốn với điều kiện lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi giữa đầu vào và đầu ra nhằm đáp ứng kịp thời phục vụ kinh doanh thì trong đó nhiệm vụ kế toán "Vốn Bằng Tiền" thì khâu quan trọng trong việc quay nhanh đồng vốn và đóng góp một phần không nhỏ trong việc kinh doanh đẩy mạnh. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty. Phần II: Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng . Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty lương thực Đà Nẵng. I/ GIỚI THIỆU CHUNG Công ty lương thực Đà Nẵng trước đây là một ban lương thực vơi nhiệm vụ chủ yếu là thu mua lương thực của dân, bảo quản, dự trữ lương thực, phục vụ kháng chiến. Cuối năm 1975, 2 Ban lương thực Quảng Nam và Quảng Đà sát nhập thành công ty lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng Đầu năm 1983 đỏi tên thành Sở lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng Cuói năm 1987 thi hành quyết định số 209a/HĐBT về việc chuyển hoạt động ngành lương thực sang hạch toán kinh doanh XHCN Sở Lương thực QNĐN được chuyển đổi thành công ty Lương thực QNĐN, trực thuộc UBND tỉnh QNĐN. Ngày 31/05/1996 UBND tỉnh QNĐN bàn giao công ty lương thực QNĐN về cho Tổng công ty Lương thực Miền Nam. Đây là tổng công ty 91 do thủ tướng chính phủ thành lập. Ngày 01/08/2001. Hội đồng quản trị tổng công ty ra quyết định đỏi tên công ty Lương thực QNĐN thành công ty lương thực Đà Nẵng. Như vậy sau nhiều lần thay đổi, hiện nay công ty lương thực Đà Nẵng là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty Lương thực Miền Nam. - Tên giao dịch quốc tế: DA NANG FOOD COMPANY - Trụ sở chính : 16a Lý Thường Kiệt, Quận Hải Châu TP - Đà Nẵng 1/ Chức năng nhiệm vụ của công ty: công ty có chức năng thu mua lương thực , dự trữ lưu thông hàng hoá lương thực, nông sản thực phẩm, vật tư thiết bị phục vụ nông nghiệp, xay sát chế biến lương thực, bánh mì , bánh ngọt và các hoạt động thương mại dịch vụ khác. Với chức năng được giao công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua lương thực trên địa bàn để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng mạng lưới bán lẻ, chế biến lương thực để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặc khác công ty còn phải dự trữ một lượng lương thực nhất định theo kế hoạch của tổng công ty và của UBND TP Đà Nẵng nhằm cung cấp đầy đủ lương thực khi có thiên tai lũ lụt, mát mùa đói kém, hoặc để bình ổn giá cả khi thị trường tăng giá đột biến 2/ Đặc điểm kinh doanh, đối tượng và địa bàn kinh doanh công ty: Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lương thực , công ty có nhiều thuận lợi cơ sở vật chất tiếp quản tương đối nhiều rộng khắp dịa bàn thành phố, kinh doanh có hiệu quả , đội ngũ CBCNV, có kinh nghiệm hơn nữa, công ty luôn luôn được UBND thành phố quan tâm tạo mọi điều kiện nhất là về vốn dự trữ lương thực để công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình. Tuy nhiên, công ty cũng gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường mặt hàng cồng kềnh vốn nhiều lời ít, bọ máy quản lý còn nặng nề, chi phí lớn. Những mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh : Thóc, gạo, ngô, sắn, bánh mì. Quá trình sản xuất chế biến: từ thóc xay xát ra gạo, từ gạo nguyên liệu (gạo lật) đánh bóng ra gạo thành phẩm, từ bột mì và các nguyên liệu khác sản xuất ra bánh mì, bánh ngọt. Công ty thu mua lương thực trực tiếp của nông dân mua qua các đại lý thu gom, mua của các doanh nghiệp tư nhân và các công ty, cửa hàng có kinh doanh l. Đặc biệt những năm gần đây công ty thường mua bán số lượng lớn, thóc gạo với chi cục dự trữ quốc gia. Khu vực Miền trung và tây nguyên. Do vậy địa bàn kinh doanh công ty. Mở rộng không những ở Đà Nẵng, Quảng Định, Đắk Lắk Đồng Tháp, Kiên Giang. 3/ Tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp và tổ chức bộ máy kế toán Toàn công ty gồm có: Văn phòng công ty, 5 xí nghiệp trực thuộc và một trạm chế biến kinh doanh, Lương thực SaĐắc (Tỉnh Đồng Tháp), Tổng số CBCNV 208 người. Trong đó hợp đồng dài hạn 170 người, hợp đồng ngắn hạn 38 người, nam chiếm 117 người, nữ chiếm 92 người, trình độ chuyên môn: + Đại học 42 người + Trung cấp 35 người + Công nhân kỹ thuật 29 người + Lao động phổ thông 102 người Văn phòng công ty : - Ban Giám đốc: 3 người; 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh, 01 phó giám đốc tổ chức lao động tiền lương. - Phòng tài chính - kế toán : 08 người, gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 05 kế toán và 01 thủ quỹ. - Phòng kế hoạch kinh doanh: 06 người gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 thủ kho, nhân viên thống kê, 01 nhân viên kiểm nghiệm. - Phòng tổ chức hành chính: 8 người : gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 văn thư, 01 tạp vụ, 02 lái xe, 01 nhân viên lao động tiền lương, 01 bảo vệ. - Trạm kinh doanh chế biến lương thực Sa đắc (Đồng Tháp): 03 người gồm : 01 trạm trưởng, 01 kế toán, 01 cán bộ. •Các xí nghiệp trực thuộc: - 5 xí nghiệp bao gồm: + Xí nghiệp lương thực và dịch vụ thương mại Hoà Vang + Xí nghiệp lương thực DVTM miền Núi + Xí nghiệp xay xát và chế biên lương thực Đà Nẵng + Xí nghiệp lương thực và DVTM Sơn trà + Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng các xí nghiệp đều đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cơ cấu tổ chức mỗi xí nghiệp có 01 giám đốc, 01 trưởng phòng kế toán .

doc52 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3161 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói đầu Ngày nay, trong cơ chế quản lý kinh tế mới. nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết quản lý của Nhà nước, dưới nhiêù loai hình cùng tham gia hoạt động. để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động có hiêụ quả. Do vậy, làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý kinh tế . Trong nền kinh tế thị trường vấn đề hiệu qủa không chỉ đơn thuần quyết định sự sống còn đến của doanh nghiệp mà còn liên quan đến khía cạnh khác của nền kinh tế đất nước bởi những tác động bởi những tác động dây chuyền của nó. Sự hình thành và khởi đầu sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ, hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các đơn vị phải cóvốn ban đầu, vốn biểu hiện bằng nhiều hìn thức khác nhau như nhà cửa, dụng cụ, phương tiện vận tải, hàng hoá tiền bạc... để làm tốt việc kinh doanh nhằm xoay nhanh vốn với điều kiện lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi giữa đầu vào và đầu ra nhằm đáp ứng kịp thời phục vụ kinh doanh thì trong đó nhiệm vụ kế toán "Vốn Bằng Tiền" thì khâu quan trọng trong việc quay nhanh đồng vốn và đóng góp một phần không nhỏ trong việc kinh doanh đẩy mạnh. Từ đó nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn. Trong thời gian thực tập tại công ty Lương thực Đà Nẵng em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán "Vốn Bằng Tiền" tại công ty. Đây là lĩnh vực kinh tế sinh động phản ánh quá trình hoạt động tài chính của đơn vị. Là một chuyên đề bao quát công việc thường xuyên của kế toán viên đơn vị... Dựa vào thực tế để kiểm chứng ccong tác kinh doanh tại công ty, kết hợp với kiến thức được trang bị, trong nhà trường em đã chọn đề tại "Hạch toán kế toán vốn bằng tiền" tại công ty lương thực Đà Nẵng. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty. Phần II: Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng . Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty lương thực Đà Nẵng. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành tốt chuyên đề, tuy nhiên với kiến thức và sự hiểu biết cùng thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cô giáo, các cô chú đang công tác tại công ty lương thực Đà Nẵng góp ý kiến, bổ sung để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện tốt hơn. Đà Nẵng, ngày tháng 02 năm 2003 Học viên thực hiện Lê Nguyễn Quỳnh Hoa I/ GIỚI THIỆU CHUNG Công ty lương thực Đà Nẵng trước đây là một ban lương thực vơi nhiệm vụ chủ yếu là thu mua lương thực của dân, bảo quản, dự trữ lương thực, phục vụ kháng chiến. Cuối năm 1975, 2 Ban lương thực Quảng Nam và Quảng Đà sát nhập thành công ty lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng Đầu năm 1983 đỏi tên thành Sở lương thực Quảng Nam - Đà Nẵng Cuói năm 1987 thi hành quyết định số 209a/HĐBT về việc chuyển hoạt động ngành lương thực sang hạch toán kinh doanh XHCN Sở Lương thực QNĐN được chuyển đổi thành công ty Lương thực QNĐN, trực thuộc UBND tỉnh QNĐN. Ngày 31/05/1996 UBND tỉnh QNĐN bàn giao công ty lương thực QNĐN về cho Tổng công ty Lương thực Miền Nam. Đây là tổng công ty 91 do thủ tướng chính phủ thành lập. Ngày 01/08/2001. Hội đồng quản trị tổng công ty ra quyết định đỏi tên công ty Lương thực QNĐN thành công ty lương thực Đà Nẵng. Như vậy sau nhiều lần thay đổi, hiện nay công ty lương thực Đà Nẵng là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty Lương thực Miền Nam. - Tên giao dịch quốc tế: DA NANG FOOD COMPANY - Trụ sở chính : 16a Lý Thường Kiệt, Quận Hải Châu TP - Đà Nẵng 1/ Chức năng nhiệm vụ của công ty: công ty có chức năng thu mua lương thực , dự trữ lưu thông hàng hoá lương thực, nông sản thực phẩm, vật tư thiết bị phục vụ nông nghiệp, xay sát chế biến lương thực, bánh mì , bánh ngọt và các hoạt động thương mại dịch vụ khác. Với chức năng được giao công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua lương thực trên địa bàn để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng mạng lưới bán lẻ, chế biến lương thực để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặc khác công ty còn phải dự trữ một lượng lương thực nhất định theo kế hoạch của tổng công ty và của UBND TP Đà Nẵng nhằm cung cấp đầy đủ lương thực khi có thiên tai lũ lụt, mát mùa đói kém, hoặc để bình ổn giá cả khi thị trường tăng giá đột biến 2/ Đặc điểm kinh doanh, đối tượng và địa bàn kinh doanh công ty: Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lương thực , công ty có nhiều thuận lợi cơ sở vật chất tiếp quản tương đối nhiều rộng khắp dịa bàn thành phố, kinh doanh có hiệu quả , đội ngũ CBCNV, có kinh nghiệm hơn nữa, công ty luôn luôn được UBND thành phố quan tâm tạo mọi điều kiện nhất là về vốn dự trữ lương thực để công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình. Tuy nhiên, công ty cũng gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường mặt hàng cồng kềnh vốn nhiều lời ít, bọ máy quản lý còn nặng nề, chi phí lớn. Những mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh : Thóc, gạo, ngô, sắn, bánh mì. Quá trình sản xuất chế biến: từ thóc xay xát ra gạo, từ gạo nguyên liệu (gạo lật) đánh bóng ra gạo thành phẩm, từ bột mì và các nguyên liệu khác sản xuất ra bánh mì, bánh ngọt. Công ty thu mua lương thực trực tiếp của nông dân mua qua các đại lý thu gom, mua của các doanh nghiệp tư nhân và các công ty, cửa hàng có kinh doanh l. Đặc biệt những năm gần đây công ty thường mua bán số lượng lớn, thóc gạo với chi cục dự trữ quốc gia. Khu vực Miền trung và tây nguyên. Do vậy địa bàn kinh doanh công ty. Mở rộng không những ở Đà Nẵng, Quảng Định, Đắk Lắk Đồng Tháp, Kiên Giang... 3/ Tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp và tổ chức bộ máy kế toán Toàn công ty gồm có: Văn phòng công ty, 5 xí nghiệp trực thuộc và một trạm chế biến kinh doanh, Lương thực SaĐắc (Tỉnh Đồng Tháp), Tổng số CBCNV 208 người. Trong đó hợp đồng dài hạn 170 người, hợp đồng ngắn hạn 38 người, nam chiếm 117 người, nữ chiếm 92 người, trình độ chuyên môn: + Đại học 42 người + Trung cấp 35 người + Công nhân kỹ thuật 29 người + Lao động phổ thông 102 người Văn phòng công ty : - Ban Giám đốc: 3 người; 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh, 01 phó giám đốc tổ chức lao động tiền lương. - Phòng tài chính - kế toán : 08 người, gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 05 kế toán và 01 thủ quỹ. - Phòng kế hoạch kinh doanh: 06 người gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 thủ kho, nhân viên thống kê, 01 nhân viên kiểm nghiệm. - Phòng tổ chức hành chính: 8 người : gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 văn thư, 01 tạp vụ, 02 lái xe, 01 nhân viên lao động tiền lương, 01 bảo vệ. - Trạm kinh doanh chế biến lương thực Sa đắc (Đồng Tháp): 03 người gồm : 01 trạm trưởng, 01 kế toán, 01 cán bộ. Các xí nghiệp trực thuộc: - 5 xí nghiệp bao gồm: + Xí nghiệp lương thực và dịch vụ thương mại Hoà Vang + Xí nghiệp lương thực DVTM miền Núi + Xí nghiệp xay xát và chế biên lương thực Đà Nẵng + Xí nghiệp lương thực và DVTM Sơn trà + Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng các xí nghiệp đều đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cơ cấu tổ chức mỗi xí nghiệp có 01 giám đốc, 01 trưởng phòng kế toán . SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp Công ty áp dụng hình thức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phan tán báo cáo tài chính , toàn công ty là tổng hợp 5 báo cáo tài chính của 5 xí nghiệp và 1 báo cáo tài chính văn phòng công ty. Tất cả các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty thống nhất áp dụng, hình thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Phòng tài chính kế toán công ty có 8 người, với nhiệm vụ cụ thể như sau: - Trưởng phòng: phụ trách chung công tác tài chính kế toán, tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính kiểm tra việc hạch toán kế toán, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng chế độ qui định và giám đốc các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty lập báo cáo tài chính kịp thời, đầy đủ. - Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, thay mặt điều hành khi trưởng phòng đi vắng, theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính ở văn phòng cũng như tàon công ty, chuyên quản lý 2 xí nghiệp trực thuộc. Kế toán thanh toán : theo dõi thu chi tiền mặt, thanh toán lương, BHXH, KPCĐ, tính toán lãi vay, theo dõi công nợ. Kế toán ngân hàng: theo dõi tiền gữi, tiền vay ngân hàng, lập báo cáo thông kê tài chính hàng tháng cho tổng công ty. Kế toán cho kho hàng: theo dõi xuất nhập tồn kho hàng hoá công ty, công cụ dụng cụ. Kế toán máy vi tính: chuyên nhập số liệu vào máy vi tính, số liệu chi hết ở văn phòng và số liệu các báo cáo tài chính toàn công ty. Kế toán TSCĐ: theo dõi biến động TSCĐ toàn công ty, kho nguyên vật liệu, tổng hợp kê khai các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chuyên quản lý 3 đơn vị trực thuộc. Thu gữi: chịu trách nhiệm cất gữi thu chi tiền mặt cho đơn vị + Ở các xí nghiệp trực thuộc đều có phòng tài chính kế toán, gồm 01 trưởng phòng, 01 hoặc 02 nhân viên kế toán, 01 thu gữi. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY 4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp: Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp trực thuộc ở Đà Nẵng và trạm chế biến kinh doanh lương thực ở Đồng Tháp, 5 xí nghiệp đều có báo cáo tài chính riêng, trạm trực thuộc văn phòng. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Hình thức kế toán áp dụng cho từng công ty : Chứng từ, ghi sổ, quá trình ghi sổ của công ty có thể tóm tắt theo sơ đồ: KHÁI NIỆM VỒN BẰNG TIỀN : Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vồn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ I/ Nhiệm vụ, nội dung và nguyên tắt hạch toán vốn bằng tiền: 1/ Nội dung vốn bằng tiền bao gồm: a/ Tiền mặt - TK 111 TK này dùng để phản ảnh thu chi tồn quĩ tại quĩ tiền mặt. Doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt đồng Việt Nam kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quí. TK này có 3 TK cấp 3 + TK 1111: Tiền Việt Nam phản ánh thu chi tồn quĩ, tiền Việt Nam kể cả ngân phiếu. + TK 1112: Ngoại tệ phản ánh hình thức tình hình thu chi tồn quĩ ngoại tệ, tồn quĩ tiền mặt theo giá trị qui đổi râ đồng tiền Việt Nam. + TK 1113: vàng bạc, kim khí, đá quí phản ánh giá trị vàng bạc kim khí, đá quí nhập xuất tồn quĩ tiền mặt. Để phản ánh hình thức thu chi và tồn quĩ tiền mặt của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 111 (1111) tiền mặt. Kết cấu TK 111 (1111) Số dư đầu kỳ    Phát sinh: các khoản tiền mặt ngân phiếu ngoại tệ nhập quĩ  Phát sinh các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ xuất khẩu   Thừa phát hiện qua kiểm kê  Thừa phát hiện qua kiểm kê   Công phát sinh nợ  Công phát sinh có   Số dư nợ: Số tiền tồn quĩ    b/ Tiền gữi ngân hàng TK 112: TK này phản ánh tiền mặt, ngoại tệ, giá trị vàng bạc, kim khí đá quí, nhập xuất tồn quĩ tiền quĩ ngân hàng, TK này có 3 Tk cấp 3. + TK 1121: Tiền Việt Nam phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gữi tại ngân hàng + TK 1122: Ngoại tên phản ánh các khoản ngoại tệ đang gữi tại ngân hàng đã qui đỏi ra đồng tiền Việt Nam. + TK 1123: Vàng bạc, kim khí đá quí, phản ánh giá trị vàng bạc kim khí đá quí đang gữi tại ngân hàng. Kết cấu TK 112 (TGNH) Số dư đầu kỳ Phát sinh các khoản tiền gữi vào từ ngân hàng  Phát sinh: Các khoản tiền rút ra tại ngân hàng   Công số phát sinh nợ  Cộng số phát sinh có   Số dư: số tiền còn gởi tại ngân hàng    c/ Tiền đang chuyển -TK 113 TK này dùng để phản ánh các tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc Nhà nước đã gữi vào bưu điện đã chuyển vào ngân hàng, hay để làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng - TK này có 2 TK cấp 3: + TK 1131: Tiền phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển + TK 1132: Ngoại tệ phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. Kết cấu TK 113 (tiền đang chuyển) Số dư đầu kỳ Số phát sinh: các khoản thu nội tệ ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng và đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng  Số phát sinh: Số kết chuyển vào tài khoản hiện gữi ngân hàng và các khoản nợ phải trả   Cộng số phát sinh nợ  Cộng số phát sinh có   Số dư: Các khoản tiền đang chuyển    2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: - Để góp phần quản lý và sử dụng vốn tốt loại vốn này kế toán cần tuân theo các qui định sau: Phản ánh đầy đủ chính xác số liệu và tình hình biến động của toàn vốn bằng tiền ở đơn vị, đôn đốc kịp thời về việc nộp tiền, giám sát việc sử dụng vốn mục đích sử dụng các loại vốn bằng tiền, thường xuyên kiểm tra bảo đảm sự trùng khớp giữa sổ sách và thực tếd hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệh thống nhất là tiền Việt Nam. + Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Nếu chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với tỷ giá ngoại tệ, ghi sổ kế toán thì phản ánh sổ chênh lệch này trên TK431 (chênh lệch tỷ giá). + Số dư của TK bằng tiền và ngoại tệ 007 " ngoại tệ các loại" theo từng khoản: tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiềng đang chuyển và trên sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả. Đối với những đơn vị có nhiều phát sinh liên quan đến ngoại tệ, để giảm nhẹ công việc tính toán ghi chép thì nên sử dụng tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua thực tế của ngân hàng công bố cuối kỳ trước. Để làm tỷ giá hạch toán công trình sau số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được hạch toán vào TK 413 chênh lệch tỷ giá đồng thời cuối kỳ đánh giá lại số dư của các tài khoản nói trên. Theo tỷ giá mua thực tế của ngân hàng tại thgời điểm cuối kỳ số chênh lệch của kỳ giá mua của ngân hàng vơí kỳ giá phản ánh trên sổ sách kế toán cũng được chuyển vào TK 413 (chênh lệch tỷ giá) trường hợp các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì có thể không dùng tỷ giá hạch toán mà sử dụng tỷ giá thực tế mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó, để hạch toán khi tỷ giá thay đổi, điều chỉnh kịp thời và phản ánh vào TK 413 như trên. + vàng bạc, kim khí đá quí, theo dõi số lượng, trọng lượng qui cách phẩm chất và giá trị từng thứ, từng loại, giá vàng bạc kim khí dá quí được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn thanh toán ) khi tính giá xuất của vàng bạc kim khí đá quí và ngoại tệ có thể áp dụng một trong 4 phương pháp sau: Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp thực tế đích danh 3/ Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, tổ chức kế toán chứng từ ban đầu và sổ sách kế toán thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số liệu hiện có và tình hình thu chi của các loại vốn bằng tiền ở quĩ và các khoản tiền gữi ngân hàng tránh mọi hiện tượng nhầm lẫn, thất thoát do thiếu sót của kế toán. Phản ánh rõ ràng chính sát các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng từng khoản thanh toán, đảm bảo thanh toán kịp thời đúng thời hạn các khoản công nợ đôn đốc nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán chiếm dùng vốn hoặc bị chiếm dùng không hợp lý. Phản ánh kịp thời tình hình vay vốn ngân hàng và trả nợ ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng thời hạn nhằm sử dụng một tiết kiệm nhất Đối với Nhà nước phải thực hiện nghiêm chỉnh các pháp lệnh về chế độ thuế, chế độ kế toán tài chính, các nhiệm vụ đối với chính quyền địa phương, đối với cơ quan BHXH. Đối với cán bộ CNV giải quyết các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động, tính lương đầy đủ kịp thời thanh toán bảo hiểm đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ. II/ Tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương Thực Đà Nẵng: 1/ Hạch toán vốn bằng tiền tại quỹ của công ty Lương thực Đà Nẵng a/ Nội dung: Tập hợp các chứng từ gốc vào sổ quĩ tiền mặt lên bảng kê quỹ tiền mặt đối chiếu với kế toán thanh toán và vào sổ nhật ký chung, + Để hạch toán tiền mặt kế toán sử dụng TK 111 "tiền mặt", TK 1111 "tiền Việt Nam " Nội dung và kết cấu của TK 111 "tiền mặt" TK 111 "tiền mặt" Số dư:    Phát sinh: các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí đá quí nhập quĩ. - Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quí thừa ở qũi khi kiểm kê - chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng  Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí xúat quỹ - Số tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý, thiếu hụt ở ưũy phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm.   Số dư: Giá trị cac khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ vàng bạc, kim khí quí, đá quí còn quỹ tiền mặt    TK 111 có 3 TK cấp 2: + TK 1111: Tiền Việt Nam + TK 1112 : Ngoại tệ + TK 1113 : Vàng bạc, đá quí, kim khí quí Tại công ty hoạt động tiền mặt bao gồm các nội dung sau: Các khoản thu tiền mặt: Thu tiền bằng sản phẩm Thu hồi tạm ứng Thu trừ, đi vay tổng hợp công ty Thu nợ khách hàng Các khoản thu bằng tiền... Các chi tiền mặt Chi tạm ứng Chi trả nợ khách hàng Chi khen thưởng Chi trả lương CBCNV Chi mua đồ dùng văn phòng Chi tiếp khách hàng Chi trả tiền dịch vụ mua ngoài : điện, nước, điện thoại... Chi khác bằng tiền Chứng từ sử dụng : để theo dõi các khoản thu, chi ở công ty sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu thu Phiếu chi Giấy để ghi tạm ứng Giấy nộp tiền Và một số chứng từ liên quan khác b/ Phương pháp hạch toán tại công ty: b1/ Hạch toán thu tìên mặt Phiếu thu: theo dõi tiền mặt và quỹ do kế toán lập thành 03 liên ghi đầy đủ các nội dung và kỳ vào sau, do chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền thu quỹ ghi số tiền nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên. Thủ quỹ giữa lại 01 liên để ghi lên sổ qũy, 01 liên giao cho người nộp tiền, 01 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. - Thu liên bán sản phẩm của công ty Ví dụ: Phiếu thu số 01 ngày 02/06/2002 thì liên nợ của hàng tháng trước là 350.000. Với nghiệp nụ này kế toán sẽ lập 03 liên. 1 liên nơi lập phiếu 1 liên giao cho người nộp 1 liên giao cho thủ quỹ ghi số Sau khi lập phiếu thu được chuyển đến kế toán trưởng đến giám đốc rồi đến thủ quỹ nhận tiền cùng với phiếu thu. Kế toán hạch toán Nợ TK 111 350.000 Có TK 131 350.000 Ví dụ 2: Phiếu thu số 2, ngày 3/6/2002, thu tiền vay hộ Đỗ Văn hát ở XNLT và DNTM miền núi số liên 90.000.000 Khi đã nhận liên thu quĩ báo cáo số liên đã vay cho kế toán tiền gữi kiểm kê toán công nợ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111 90.000.000 Có TK 1368 90.000.000 Ví dụ 3: Phiếu thu 3 ngày 4/6/2002, rút tiền ngân hàng về nhập quỹ Sở giao dịch III Đà Nẵng : 10.000.000 Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111 10.000.000 Có TK 311 10.000.000 Thu từ các hoạt động khác: Ngoài việc thu tiền các hoạt động mua bán chính của công ty, công ty còn thu từ các khoản khác như: thu liên bán phế liệu, thu tiền tạm ứng... Ví dụ 4: Phiếu thu số 4 ngày 5/6/2002 thu tiền tạm ứng của Hồ thị kim Liên, số tiền 1.347.500 Kế toán hạch toán như sau:" Nợ TK 1111 1.374.500 Có TK 141 1.374.500 b2/ Hạch toán chi tiền mặt: Phiếu chi : theo dõi tiền mặt ra thủ quỹ, làm cơ sở cho việc ghi chép sổ sách. Được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Chi tạm ứng: Khoản tạm ứng là số tièn hoạt động tự do của công ty cho người tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc được giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Ngoài những khoản chi lương, chi thưởng, công ty còn có tạm ứng cho CBCNV. Khi tạm ứng cần phải có giấy đề nghị của người cần tạm ứng. Trong đó phải nên nêu rõ lý do xin tạm ứng và phải được giám đốc ký và kế toán trưởng ký duyệt lúc đó, kế toán công
Luận văn liên quan