Hiện trạng phát triển tôm - lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của Việt Nam, có các hình thức nuôi đa dạng, bao gồm: nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, nuôi chuyên tôm, nuôi luân canh, xen canh tôm-cá, tôm-rừng và tôm-lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi tôm khá phổ biến ở các tỉnh ven biển, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đánh giá là loại hình canh tác có triển vọng mở rộng, nâng cao hiệu quả. Báo cáo tư vấn này là kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng, xác định các hạn chế, thách thức và đề xuất các giải pháp phù hợp làm cơ sở xây dựng đề án nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL.

pdf74 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 3173 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiện trạng phát triển tôm - lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG MEKONG (USAID Mekong ARCC) VIỆN QUẢN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU Á (AMDI) Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long THÁNG 4, 2016 Tài liệu này được Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) xây dựng cho dự án USAID Mekong ARCC, và được Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ xuất bản. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG MEKONG (USAID Mekong ARCC) VIỆN QUẢN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU Á (AMDI) Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Tên chương trình: Tăng cường năng lực cộng đồng thích ứng với Biến đổi Khí hậu vùng đồng bằng sông Mekong (USAID Mekong ARCC) Cơ quan tài trợ: USAID/Văn phòng Môi trường khu vực Châu Á Hợp đồng số: AID-486-C-11-00004 Nhà thầu chính: Development Alternatives Inc. (DAI) Nhà thầu phụ: Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) Chuyên Gia Tư Vấn: TS. Phạm Anh Tuấn: Chuyên gia độc lập, Tư vấn trưởng TS. Trần Ngọc Hải, TS. Võ Nam Sơn: Đại học Cần Thơ ThS. Trịnh Quang Tú: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản Ngày xuất bản: Tháng 1, 2016 Tài liệu này được thực hiện và gửi đến Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua nội dung. Tài liệu được Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) xây dựng cho dự án USAID Mekong ARCC. Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang i TÓM TẮT Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của Việt Nam, có các hình thức nuôi đa dạng, bao gồm: nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, nuôi chuyên tôm, nuôi luân canh, xen canh tôm-cá, tôm-rừng và tôm-lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi tôm khá phổ biến ở các tỉnh ven biển, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đánh giá là loại hình canh tác có triển vọng mở rộng, nâng cao hiệu quả. Báo cáo tư vấn này là kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng, xác định các hạn chế, thách thức và đề xuất các giải pháp phù hợp làm cơ sở xây dựng đề án nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hình thức nuôi tôm-lúa ở ĐBSCL bắt đầu từ những năm đầu 1970, đặc biệt từ sau khi Nghị quyết 09/2000/ND-CP ra đời, cho phép chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả (sản xuất lúa, sản xuất muối, vùng đầm lầy ven biển) sang nuôi trồng thủy sản. Nuôi tôm-lúa có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2000 diện tích nuôi tôm-lúa là 71.000 ha, năm 2014 tổng diện tích nuôi tôm-lúa đã tăng gấp hơn hai lần, đạt 152.977 ha chiếm 27,98% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng. Sản lượng tôm nuôi từ hệ thống tôm-lúa năm 2014 ước đạt 65.000 tấn, chiếm 15% tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ vùng ĐBSCL và 11% sản lượng tôm nuôi nước lợ trong cả nước. Các tỉnh nuôi tôm-lúa có diện tích lớn là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau (43.297 ha), Bạc Liêu (28.285 ha), Sóc Trăng (7.581 ha), Bến Tre (4.833 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sản xuất 300-500 kg tôm và 4-7 tấn lúa. Bộ NN&PTNT có kế hoạch phát triển diện tích tôm-lúa vùng ĐBSCL đến năm 2020 đạt 200.000 ha sản xuất 100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản xuất 125.000 - 150.000 tấn tôm, với giá trị có thể đạt 25.000 -30.000 tỷ VNĐ, tạo việc làm ổn định cho trên 1 triệu lao động. Tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là các loài tôm nuôi chính; ngoài ra tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) hỗn hợp giới tính, tôm càng xanh toàn đực, cua biển cũng được nhiều hộ nông dân thả xen ghép trong hệ thống tôm-lúa. Các giống lúa đang được trồng phổ biến ở vùng tôm-lúa là các giống ST, Một bụi đỏ, Nàng keo, OM5451, OM2017, OM6377, OM6677 đạt năng suất khá cao, tuy nhiên chỉ thích ứng với môi trường ruộng có độ mặn thấp hơn 5‰. Các hạn chế chính, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả canh tác tôm-lúa vùng ĐBSCL là: i) nguồn tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) cung cấp cho người nuôi đảm bảo chất lượng còn ít; ii) năng lực quản lý chất lượng giống ở các địa phương còn hạn chế; iii) thiếu tôm càng xanh giống; iv) hạ tầng các công trình cấp thoát nước cho vùng tôm-lúa ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời nước có chất lượng phù hợp với nuôi tôm, trồng lúa. Các mô hình tôm-lúa ở ĐBSCL gồm: mô hình bán thâm canh 1 vụ tôm sú/ tôm thẻ chân trắng 1 vụ lúa, bán thâm canh 2 vụ tôm thẻ chân trắng 1 vụ lúa và mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa. Mô hình canh tác bán thâm canh 1-2 vụ tôm 1 vụ lúa phổ biến ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, trong khi ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa chiếm tỷ lệ lớn diện tích nuôi tôm-lúa tại địa phương. Mô hình bán thâm canh tôm-lúa mang lại lợi nhuận cao hơn so với mô hình quảng canh cải tiến, nhưng đòi hỏi đầu tư lớn, rủi ro nhiều từ dịch bệnh, môi trường nước xấu Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang ii khi nuôi tôm do điều kiện hạ tầng vùng nuôi, chất lượng tôm giống không đảm bảo và sự hạn chế về vốn của nông dân. Mô hình quảng canh cải tiến đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao, bền vững về môi trường, tuy nhiên lợi nhuận tối đa thu được thấp hơn so với từ mô hình bán thâm canh. Xu thế nước biển dâng, sự xâm nhập mặn sâu, độ mặn cao, mùa khô kéo dài, nắng nóng, mùa mưa ngắn, lượng mưa ít, cộng với việc xây dựng các đập thủy điện ở thượng nguồn hệ thống sông Mê Công đang và sẽ ảnh hưởng đến phát triển bền vững của hệ thống tôm-lúa ở ĐBSCL. Nhiều vùng ở Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu do độ mặn cao, kéo dài, thiếu nước ngọt người dân đã chuyển từ 1 vụ tôm 1 vụ lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ trồng cỏ hoặc 2 vụ nuôi chuyên tôm không trồng lúa. Ngoài ra, do lợi nhuận cao từ nuôi tôm nhiều hộ nông dân ở Cà Mau, Kiên Giang đã tự phát chuyển đổi vùng chuyên lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ lúa. Các mô hình tôm-lúa dù đang được coi là hệ thống canh tác hiệu quả, bền vững, tuy nhiên, người dân còn thiếu các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, chưa xác định được các chỉ tiêu kỹ thuật tối ưu nên áp dụng để phát huy hiệu quả tối đa ở từng mô hình canh tác. Tôm nuôi vùng tôm-lúa được coi đạt các tiêu chí an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, được các nhà máy chế biến, người tiêu dùng ưa thích về chất lượng, nhưng người dân chưa nhận được giá trị gia tăng từ chất lượng sản phẩm, tôm thương phẩm chưa có thương hiệu. Chính phủ đã có các chính sách hỗ trợ nông dân khi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, chính sách quản lý, bảo vệ đất trồng lúa, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Tuy nhiên một số chính sách hiện có chưa phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh tế, xã hội vùng tôm-lúa ở ĐBSCL do vậy chưa phát huy được hết các kỳ vọng của các chính sách. Để phát triển tôm-lúa theo hướng nâng cao hiệu quả, bền vững, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động to lớn đến vùng ĐBSCL, nhóm tư vấn đề xuất các kiến nghị sau:  Cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng tôm-lúa ở ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trên cơ sở xem xét hiệu quả nuôi tôm, trồng lúa và tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.  Nâng cao năng lực sản xuất và quản lý chất lượng giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng và tôm càng xanh. Chọn tạo các giống lúa có khả năng chịu mặn ở môi trường cao hơn 5‰, có thời gian sinh trưởng ngắn.  Đào tạo, tập huấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, xây dựng mô hình ương nuôi tôm giống cho người dân để nhân rộng, phát huy hiệu quả mô hình ương nuôi tôm giống trước khi thả nuôi.  Điều chỉnh, bổ sung các chính sách liên quan đến hỗ trợ nông dân vùng tôm-lúa khi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, chính sách quản lý và sử dụng đất lúa, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn.  Tăng cường đầu tư hạ tầng cấp thoát nước, hệ thống quan trắc môi trường đảm bảo quản lý chất lượng nước phù hợp với nuôi tôm, trồng lúa. Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iii  Cần chú trọng đến nghiên cứu phát triển thị trường, đặc biệt thị trường tiêu thụ tôm càng xanh, cá rô phi và các đối tượng nuôi thủy sản có tiềm năng phát triển trong vùng tôm-lúa thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng thương hiệu tôm thương phẩm chất lượng cao từ hình thức nuôi tôm-lúa vùng ĐBSCL.  Nghiên cứu xác định năng suất tối đa, tối ưu phương pháp nuôi tôm bền vững trong các mô hình tôm-lúa, hoàn thiện công nghệ sản xuất giống tôm càng xanh để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu giống tôm càng xanh thả nuôi. Chọn tạo giống lúa có khả năng chịu mặn cao, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản mới bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng tôm-lúa. Xây dựng mô hình sản xuất gắn kết các nhà cung cấp giống, thức ăn, vật tư đầu vào với người nuôi, chế biến, tiêu thụ tôm, lúa được kiến nghị là các nghiên cứu cần được ưu tiên. Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iv CONTENTS 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 1.1 Vị trí, vai trò tôm-lúa vùng ĐBSCL ...................................................................... 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4 2.1 Thời gian nghiên cứu .............................................................................................. 4 2.2 Kế hoạch thực hiện ................................................................................................. 4 2.3 Thu thập thông tin ................................................................................................. 4 2.3.1 Thông tin thứ cấp ........................................................................................................................ 4 2.3.2 Thông tin sơ cấp .......................................................................................................................... 4 2.4 Phân tích số liệu, xây dựng báo cáo ...................................................................... 6 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL ....................................... 7 3.1 Kiên Giang ............................................................................................................... 7 3.2 Cà Mau .................................................................................................................... 9 3.3 Bạc Liêu ................................................................................................................. 11 3.4 Sóc Trăng .............................................................................................................. 12 3.5 Trà Vinh ................................................................................................................ 14 4. CÁC MÔ HÌNH TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL .......................................................... 18 4.1 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ lúa ............................................................... 18 4.1.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 18 4.1.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 21 4.1.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 23 4.2 Nuôi bán thâm canh 2 vụ tôm 1 vụ lúa ............................................................... 23 4.2.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 23 4.2.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 25 4.2.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 26 4.3 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ trồng cỏ ...................................................... 26 4.4 Nuôi tôm quảng canh cải tiến và 1 vụ lúa ........................................................... 27 4.4.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 27 4.4.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 30 4.4.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 32 Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang v 5. CÁC THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL ......................... 33 5.1 Biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 33 5.2 Tôm giống và kỹ thuật nuôi ................................................................................. 34 5.3 Lúa giống ............................................................................................................... 35 5.4 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................ 36 5.5 Chính sách ............................................................................................................. 37 5.6 Quản lý sản xuất ................................................................................................... 38 5.7 Tổ chức sản xuất ................................................................................................... 39 5.8 Thị trường ............................................................................................................. 40 6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA BỀN VỮNG VÙNG ĐBSCL ..................... 41 6.1 Mô hình tôm-lúa thích ứng với biến đổi khí hậu ................................................ 41 6.2 Chính sách ............................................................................................................. 41 6.3 Quản lý .................................................................................................................. 42 6.4 Hạ tầng .................................................................................................................. 43 6.5 Nhân rộng mô hình/khuyến ngư .......................................................................... 44 6.6 Tổ chức sản xuất ................................................................................................... 44 6.7 Phát triển thị trường, thương hiệu ..................................................................... 45 6.8 Nghiên cứu ............................................................................................................ 45 6.8.1 Các nghiên cứu đang tiến hành .............................................................................................. 45 6.8.2 Các nghiên cứu ưu tiên ............................................................................................................ 46 7. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 48 7.1 VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................. 48 7.2 VỚI DỰ ÁN USAID Mekong ARCC ................................................................... 48 LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 50 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 56 Phụ lục 1. CÂU HỎI CƠ QUAN QUẢN LÝ THỦY SẢN CẤP TỈNH ........................... 56 Phụ lục 2. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC HỘ NUÔI TÔM-LÚA.................................. 58 Phụ Lục 3. DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ, NÔNG DÂN ĐÃ PHỎNG VẤN ............... 65 Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Vị trí, vai trò tôm-lúa vùng ĐBSCL Tôm nuôi nước lợ là một trong các đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Năm 2014, diện tích nuôi tôm nước lợ cả nước đạt khoảng 658.000 ha, sản lượng tôm nuôi đạt 560.000 tấn, giá trị xuất khẩu từ tôm đạt gần 4 tỷ USD. Trong đó, ĐBSCL có 546.735 ha nuôi tôm, sản xuất 420.000 tấn tôm, chiếm gần 83,1% diện tích và 75% sản lượng tôm nuôi nước lợ cả nước (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014). Các hình thức nuôi tôm ở ĐBSCL đa dạng về mức độ canh tác: nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, quảng canh cải tiến và đa dạng về hệ thống nuôi: nuôi trong ao đất, ao lót bạt trong nhà, rừng ngập mặn và ruộng lúa. Theo Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản (2015), ở ĐBSCL nuôi tôm thâm canh chiếm 5,6% diện tích, nuôi bán thâm canh và nuôi quảng canh cải tiến chiếm 35,9% và nuôi quảng canh sinh thái 30,5%, nuôi tôm-lúa khoảng 28%. Phương pháp canh tác tôm-lúa ở ĐBSCL có lịch sử hơn 50 năm. Sơ khai của hệ thống tôm-lúa đã hình thành từ những năm 1970, với việc người dân thu tôm giống tự nhiên vào ruộng từ các con nước thủy triều trong mùa khô khi việc sản xuất lúa không hiệu quả tại các vùng ven biển ĐBSCL. Khi đó tôm giống tự nhiên chủ yếu là các loài tôm bạc, tôm đất, (P. monodon and P. merguiensis). Tôm sú (Penaeus monodon) được đưa vào nuôi trong vùng ruộng lúa bắt đầu từ đầu những năm 1990 là kết quả sản xuất thành công tôm giống trong điều kiện nhân tạo. Sự chủ động về nguồn giống tôm thả nuôi, cùng việc xuất khẩu tôm được mở ra và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ tôm đã thúc đẩy nuôi trồng thủy sản nói chung, mô hình nuôi tôm-lúa nói riêng ở ĐBSCL phát triển. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh ở ĐBSCL, năm 2000 diện tích nuôi tôm-lúa là khoảng 71.000 ha, năm 2014 tổng diện tích nuôi tôm-lúa ở ĐBSCL đạt khoảng 152.977 ha chiếm 27,98% diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng. Sản lượng tôm nuôi từ hệ thống tôm-lúa năm 2014 ước tính đạt 65.000 tấn, chiếm 15% tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ vùng ĐBSCL và 11% sản lượng tôm nuôi cả nước. Các tỉnh nuôi tôm-lúa có diện tích lớn là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau (43.297ha), Bạc Liêu (28.285ha), Sóc Trăng (7.581 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sản xuất 300-500 kg tôm và 4-7 tấn lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi trồng được đánh giá là mô hình canh tác hiệu quả, đầu tư thấp (Tổng cục Thủy sản, 2015). Tôm nuôi trong ruộng sử dụng chủ yếu thức ăn tự nhiên, chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh, tôm nuôi thương phẩm có chất lượng (do ít dùng hóa chất, kháng sinh), môi trường sinh thái được bảo vệ do lúa sử dụng các sản phẩm thải từ nuôi tôm và mô hình nuôi trồng phù hợp với điều kiện sinh thái ở các vùng ven biển bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn, không có khả năng trồng lúa quanh năm. Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 2 Hình 1. Cơ cấu diện tích nuôi tôm-lúa các tỉnh vùng ĐBSCL Đánh giá hệ thống tôm-lúa là phương thức canh tác hiệu quả không chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác bền vững, có ý nghĩa nhiều mặt ở ĐBSCL. Bộ NN&PTNT chủ trương phát triển mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả tôm-lúa. Theo kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030, diện tích tôm-lúa vùng ĐBSCL năm 2020 đạt 200.000 ha sản xuất 100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản xuất 125.000- 150.000 tấn tôm, với giá trị có thể đạt 25.000 -30.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 1 triệu lao động (Bộ NN&PTNT, 2015: Số 7907/TB-BNN-VP). Tuy nhiên phát triển hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL cũng đang đứng trước các thách thức, nhất là sự tác độ