Hóa đơn thuế

Hóa đơn GTGT (hóa đơn VAT) là hóa đơn chính thức do Bộ Tài chính Việt Nam ban hành áp dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, mua bán, vận tải nội địa. Trên hóa đơn VAT sẽ ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hàng hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất thuế VAT và giá trị thuế VAT.

ppt38 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3915 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hóa đơn thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Thuyết TrìnhNhóm 6Hóa Đơn ThuếHóa Đơn Là Gì ? Là một giấy tờ yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá liệt kê trong giấy tờ đó. Hóa đơn do bên bán phát hành. Sau khi bên mua thanh toán, bên bán sẽ xác nhận vào hóa đơn chẳng hạn như đóng dấu chứng nhận đã trả tiền. Khi đó, hóa đơn có cả tác dụng giống như biên lai hay giấy biên nhận..Vậy Hóa Đơn GTGT Là Gì ? Hóa đơn GTGT (hóa đơn VAT) là hóa đơn chính thức do Bộ Tài chính Việt Nam ban hành áp dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, mua bán, vận tải nội địa. Trên hóa đơn VAT sẽ ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hàng hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất thuế VAT và giá trị thuế VAT.Nguyên Tắc Sử Dụng Hóa Đơn - Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại Nghị định này. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh. - Hóa đơn được lập thành nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.Nguyên Tắc Sử Dụng Hóa Đơn - Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý kịp thời. - Các cơ sở kinh doanh trong cùng một đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng hóa đơn của cơ sở chính.Hóa Đơn Thuế GTGTĐối Với Hóa Đơn Đầu Ra - Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn. - Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Tuy nhiên khi doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng phải hợp lý, chặt chẽ và đúng nguyên tắc theo quy định của luật và cơ quan tài chính thì hóa đơn đó mới được cơ quan thuế chấp nhận.Đối Với Hóa Đơn Đầu Vào Có Giá Trị Từ 20 Triệu Đồng Trở Lên - Điều kiện bắt buộc với hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu là phải chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Một số lưu ý cụ thể: + Hóa đơn được thanh toán làm nhiều lần: Khi thanh toán nhiều lần hóa đơn đó thì tất cả các lần đều phải chuyển khoản qua Ngân hàng, kể cả lần đặt cọc đầu tiên để làm cơ sở cho việc mua bán. Trường hợp nếu đã đặt cọc bằng tiền mặt và khấu trừ luôn vào tiền hàng thì yêu cầu nhà cung cấp trả lại tiền đặt cọc đó và chuyển trả lại cho nhà cung cấp qua Ngân hàng. Nếu không phần tiền mặt đó sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong hóa đơn mua vào.Đối Với Hóa Đơn Đầu Vào Có Giá Trị Từ 20 Triệu Đồng Trở Lên + Đối với hóa đơn mua cùng trong một ngày: Trường hợp trong cùng một ngày mua liên tiếp hàng hóa của một đơn vị nhưng chia nhỏ ra làm nhiều hóa đơn giá trị gia tăng giá trị dưới 20 triệu đồng để làm cơ sở thanh toán tiền mặt thì vẫn bị loại thuế giá trị gia tăng. Do đó cần phải để ý khi nhận hóa đơn của một đơn vị trong một ngày cần rà soát tránh trường hợp số tiền mua bán có vượt quá 20 triệu đồng.Đối Với Hóa Đơn Đầu Vào Có Giá Trị Từ 20 Triệu Đồng Trở Lên + Chuyển tiền qua ngân hàng: Việc chuyển tiền qua Ngân hàng để thanh toán cho hóa đơn từ 20 triệu trở lên có nghĩa là phải chuyển từ tài khoản Ngân hàng mang tên công ty mình sang tài khoản ngân hàng mang tên nhà cung cấp, do đó nếu chuyển tiền từ một tài khoản không mang tên mình hoặc chuyển tiền sang một tài khoản không mang tên công ty người bán trên hóa đơn thì đều không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Tài khoản chuyển khoản thanh toán phải được đăng ký theo mẫu 08 với cơ quan thuế theo qui định tại Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013.Đối Với Hóa Đơn Đầu Vào Có Giá Trị Từ 20 Triệu Đồng Trở Lên + Thời điểm thanh toán: Tại thời điểm kê khai nếu chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng và người mua hàng chưa trả tiền thì vẫn được kê khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ bình thường, nhưng nếu đến thời hạn quyết toán, thời hạn thanh toán đã hết mà vẫn chưa thanh toán thì phần thuế giá trị gia tăng này bị loại ra và không được khấu trừ.Quyết Toán Thuế Là Gì ?Quyết Toán Thuế Là công việc bắt buộc của một doanh nghiệp sau một thời gian thành lập (thông thường là sau 5 năm, còn doanh nghiệp lớn thì có khi một năm quyết toán thuế một lần)Tỷ Lệ % Để Tính Thuế GTGT Trên Doanh Thu Được Qui Định Trên Từng Hoạt Động Như Sau - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%.    Ngoài Ra - Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này - Ví dụ: Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp. - Theo nguyên tắc trên, cơ sở kinh doanh chỉ cần kê khai đầu ra, sau đó căn cứ vào doanh thu đầu ra, để tính thuế theo mẫu 04/GTGT với thuế suất áp dụng cho từng lĩnh vực kinh doanhQuyết Toán Thuế GTGT A. Quyết toán thuế cho cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý và ngoại tệ:- Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý và ngoại tệ thực hiện chế độ kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định phải kê khai quyết toán thuế GTGT theo mẫu quyết toán thuế 12A/GTGT. B. Cơ sở KD có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuếQuyết Toán Thuế GTGT C. Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện lập hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào:Cơ sở kinh doanh phải kê khai quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo mẫu quyết toán thuế 12B/GTGTCơ sở KD có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuếQuyết Toán Thuế GTGT D. Quyết toán thuế GTGT cho cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:Thuế GTGT được quyết toán theo năm dương lịch. Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vưa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu) đều phải thực hiện lập và gửi tờ khai quyết toán thuế GTGT hàng năm theo mẫu số quy định nộp cho cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.Quyết Toán Thuế GTGT - Trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất chia tách, giải thể, phá sản cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất chia tách, giải thể, phá sản. - Cơ sở phải lập và gửi tờ khai quyết toán thuế GTGT hàng năm theo mẫu số 11/GTGT gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký nộp thuế - Thời hạn nộp thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế.Quyết Toán Thuế TTĐB A. Đối với cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: - Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế số 05/TTĐB chậm nhất không quá 45 ngày. - Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.Quyết Toán Thuế TTĐB - Cơ sở có hàng hoá gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh. - Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước thì cơ sở phải quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về các thay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toánQuyết Toán Thuế TTĐB - Cơ sở sản xuất kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác của số liệu quyết toán, nếu cơ sở báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Quyết Toán Thuế TTĐB B. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB: - Cơ sở kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế số 05/TTĐB và gửi đến cơ quan thuế trong thời hạn quy định.Quyết Toán Thuế TTĐB - Thời hạn nộp số thuế TTĐB còn thiếu trong báo cáo quyết toán thuế - Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.Quyết Toán Thuế TNDN A. Người nộp thuế (NNT): - Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là người nộp thuế TNDN. - Các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tạm thời không phải nộp thuế cho đến khi có quy định của Chính phủ.Quyết Toán Thuế TNDN B. Người không phải nộp thuế: - Hộ gia đình, cá nhân nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.Quyết Toán Thuế TNDN C. Người khai thuế: - Cơ sở kinh doanh có thu nhập phải khai thuế TNDN theo quy định. - Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ khai thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ khai thuế riêng. - Cơ sở kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế).Quyết Toán Thuế TNDN D. Kỳ tính thuế: - Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.Quyết Toán Thuế TNDN - Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.Quyết Toán Thuế TNDN E. Hồ sơ khai quyết toán thuế: - Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.Quyết Toán Thuế TNDN - Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là TT số 60/2007/TT-BTC).Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.Quyết Toán Thuế TNDN F. Nguyên tắc lập tờ khai thuế: - Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam, không ghi số thập phân. - Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa, chỉ tiêu nào tính ra số âm thì ghi vào trong ngoặc (...), riêng đối với chỉ tiêu thuế TNDN nếu âm thì dùng dấu gạch ngang. - Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi.Quyết Toán Thuế TNDN - Tờ khai thuế được coi là hợp lệ khi kê khai theo đúng mẫu quy định, đầy đủ các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và có người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu. - NNT không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.Câu hỏi:Liên hóa đơn thuế GTGT là gì? Bao gồm mấy liên? Liên nào giao cho khách hàng?Thu nhập chịu thuế là thu nhập sau khi trừ đi BHXH, BHYT và các khoản giảm trừ khác đúng không?
Luận văn liên quan