Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia và đầu tư xây dựng các công trỡnh cụng cộng, phỏt triển đô thị, các dự án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trỡnh phỏt triển kinh tế- xó hội, đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện hoá mà cả nước và Thủ đô Hà Nội đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế -xó hội. Những năm qua, số lượng các dự án đầu tư ở cả khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội đó tăng rất nhanh. Trong quá trỡnh thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư thỡ giải phúng mặt bằng (GPMB) là một khõu quan trọng và cú tớnh dặc thự, khụng những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà cũn liờn quan đến sự ổn định tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh trị- xó hội. Trong điều kiện quỹ đất cũng như các buồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thỡ vấn đề lợi ích về kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày càng được quan tâm hơn. Vỡ vậy, vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũn là vấn đề phức tạp mang tớnh chất chớnh trị, kinh tế- xó hội tổng hợp, đũi hỏi được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai ( giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân sử dụng đất, giữa các tổ chức kiinh tế này với các tổ chức kinh tế khác và giữa cá nhân với nhau ), mà cũn thể hiện về cỏc mối quan hệ về chớnh trị, xó hội.Thực tế đó khẳng định công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thnàh phố trong những năm qua là điều kiện tiên quyết khi triển khai thực hiện Dự án. Trong thời gian qua, việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển kinh tế- xó hội Thủ đô một mặt đem lại những lợi ích rừ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân, song mặt khác cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất mà mất đi tư liệu sản xuất chính ,mất nguồn thu nhập và kế sinh nhai .Theo thống kê của các cơ quan nội chính, phần lớn các vụ khiếu kiện đông người trong năm qua là khiếu kiện về đất đai và đền bù, giải phóng mặt bằng . Theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của Thành phố Hà Nội, thỡ chỉ trong thời gian 5 năm (1996-2000), Hà Nội có 6.300ha đất chuyển sang xây dựng đô thị và các công trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng. Phần lớn diện tớch đất này là đất hiện đang được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Theo quy hoạch, kế hoach sử dụng đất của Thành phố Hà Nội đến năm 2010 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1447/QĐ-TTg ngày 09/11/2001 thỡ diện tớch đất nông nghiệp năm 2010 sẽ giảm so với năm 2000 là 10.200ha. Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2002 của UBND Thành phố Hà Nội dự kiến trỡnh Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích xin chuyển mục đích sử dụng vào các mục đích là 1.100ha, năm 2003 là 1.090 ha. Qua đó cũng đủ thấy vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội là một vấn đề cực kỳ phức tạp và đặt ra nhiều thử thách. Để làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, Thành phố Hà Nội đó cú rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện cỏc chớnh sỏch về đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xó hội Thủ đô. Năm 2002, Thành phố Hà Nội gọi là năm đồng khởi giải phóng mặt bằng. Đến năm 2003 Hà Nội vẫn tiếp tục duy trỡ là năm đồng khởi giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các công trỡnh trọng điểm phục vụ Sea Games 2003. Tuy nhiên, dù sao đi nữa, các chính sách này cũng có những bất cập, hạn chế nhất định, nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho các hộ dân bị di chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di chuyển, giải phóng mặt bằng. Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời góp phần hoàn thiện các chính sách về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội, em mạnh dạn xin được thực hiện nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.

doc78 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời núi đầu Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia và đầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng, phỏt triển đụ thị, cỏc dự ỏn sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khỏch quan trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế- xó hội, đặc biệt đối với sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ- hiện hoỏ mà cả nước và Thủ đụ Hà Nội đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy cụng tỏc giải phúng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tỏc động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế -xó hội. Những năm qua, số lượng cỏc dự ỏn đầu tư ở cả khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội đó tăng rất nhanh. Trong quỏ trỡnh thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư thỡ giải phúng mặt bằng (GPMB) là một khõu quan trọng và cú tớnh dặc thự, khụng những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà cũn liờn quan đến sự ổn định tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh trị- xó hội. Trong điều kiện quỹ đất cũng như cỏc buồn tài nguyờn khỏc ngày càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phỏt triển thỡ vấn đề lợi ớch về kinh tế của cỏc tổ chức, cỏ nhõn khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày càng được quan tõm hơn. Vỡ vậy, vấn đề đền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó và đang là một vấn đề mang tớnh thời sự cấp bỏch. Cụng tỏc đền bự giải phúng mặt bằng cũn là vấn đề phức tạp mang tớnh chất chớnh trị, kinh tế- xó hội tổng hợp, đũi hỏi được sự quan tõm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cỏ nhõn. Đền bự thiệt hại về đất khụng chỉ thể hiện bản chất kinh tế cỏc mối quan hệ về đất đai ( giữa Nhà nước với cỏc tổ chức và cỏ nhõn sử dụng đất, giữa cỏc tổ chức kiinh tế này với cỏc tổ chức kinh tế khỏc và giữa cỏ nhõn với nhau ), mà cũn thể hiện về cỏc mối quan hệ về chớnh trị, xó hội....Thực tế đó khẳng định cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn Thnàh phố trong những năm qua là điều kiện tiờn quyết khi triển khai thực hiện Dự ỏn. Trong thời gian qua, việc sử dụng đất để triển khai cỏc dự ỏn phỏt triển kinh tế- xó hội Thủ đụ một mặt đem lại những lợi ớch rừ rệt về kinh tế, về hạ tầng đụ thị, làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dõn, song mặt khỏc cũng gõy khụng ớt khú khăn cho một bộ phận dõn cư do bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất mà mất đi tư liệu sản xuất chớnh ,mất nguồn thu nhập và kế sinh nhai .Theo thống kờ của cỏc cơ quan nội chớnh, phần lớn cỏc vụ khiếu kiện đụng người trong năm qua là khiếu kiện về đất đai và đền bự, giải phúng mặt bằng . Theo cỏc quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ về việc phờ duyệt kế hoạch sử dụng đất của Thành phố Hà Nội, thỡ chỉ trong thời gian 5 năm (1996-2000), Hà Nội cú 6.300ha đất chuyển sang xõy dựng đụ thị và cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng. Phần lớn diện tớch đất này là đất hiện đang được sử dụng vào mục đớch sản xuất nụng nghiệp. Theo quy hoạch, kế hoach sử dụng đất của Thành phố Hà Nội đến năm 2010 đó được Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt tại Quyết định số 1447/QĐ-TTg ngày 09/11/2001 thỡ diện tớch đất nụng nghiệp năm 2010 sẽ giảm so với năm 2000 là 10.200ha. Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2002 của UBND Thành phố Hà Nội dự kiến trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ, tổng diện tớch xin chuyển mục đớch sử dụng vào cỏc mục đớch là 1.100ha, năm 2003 là 1.090 ha. Qua đú cũng đủ thấy vấn đề đền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trờn địa bàn Thành phố Hà Nội là một vấn đề cực kỳ phức tạp và đặt ra nhiều thử thỏch. Để làm giảm những mõu thuẫn nờu trờn, Thành phố Hà Nội đó cú rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện cỏc chớnh sỏch về đền bự thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện cỏc dự ỏn phỏt triển kinh tế- xó hội Thủ đụ. Năm 2002, Thành phố Hà Nội gọi là năm đồng khởi giải phúng mặt bằng. Đến năm 2003 Hà Nội vẫn tiếp tục duy trỡ là năm đồng khởi giải phúng mặt bằng, đặc biệt là cỏc cụng trỡnh trọng điểm phục vụ Sea Games 2003. Tuy nhiờn, dự sao đi nữa, cỏc chớnh sỏch này cũng cú những bất cập, hạn chế nhất định, nhất là mức giỏ bồi thường thiệt hại và việc khụi phục mức sống cho cỏc hộ dõn bị di chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chớnh do phải di chuyển, giải phúng mặt bằng. Xuất phỏt từ thực tế trờn, đồng thời gúp phần hoàn thiện cỏc chớnh sỏch về đền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trờn địa bàn Thành phố Hà Nội, em mạnh dạn xin được thực hiện nghiờn cứu đề tài “ Hoàn thiện chớnh sỏch và phương thức đền bự, giải phúng mặt bằng trờn địa bàn Thành phố Hà Nội”. Y nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đề tài là cụng trỡnh khoa học nghiờn cưỳ một cỏch toàn diện và cú hệ thống về hệ thống cỏc chớnh sỏch đền bự, giải phúng mặt bằng, tỏi định cư khi Nhà nước thu hồi đất trờn địa bàn Thành phố Hà Nội và đề xuất hướng hoàn thiện chớnh sỏch kốm theo cỏc giải phỏp thực hiện. Gúp phần đẩy nhanh quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ Thủ đụ, để Hà Nội ngày càng văn minh , giàu đẹp, sỏnh vai với cỏc Thủ đụ lớn trong khu vực và trờn thế giới. Gúp phần hoàn thiện chớnh sỏch, phương thức đền bự thiệt hại của UBND Thành phố khi Nhà nước thu hồi đất trờn địa bàn Thành phố. Gúp phần hạn chế, giải toả những bức xỳc về khiếu kiện của cụng dõn bị thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển khai cỏc Dự ỏn trờn địa bàn. Mục đớch nghiờn cứu đề tài: Đỏnh giỏ những ưu điểm và hạn chế của từng hệ thống chớnh sỏch mà UBND Thành phố Hà Nội ỏp dụng. Xỏc định và đề xuất hoàn thiện những hệ thống chớnh sỏch đố trờn cơ sở phự hợp Hiến phỏp và cỏc quy định khỏc của phỏp luật hiện hành. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu: Nghiờn cứu toàn bộ văn bản chớnh sỏch cú liờn quan mà UBND Thành phố Hà Nội đó từng ỏp dụng về đền bự, giải phúng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trước và sau khi cú Hiến phỏp năm 1992 và Luật đất đai ngày 14/7/1993 ( Chủ yếu là cỏc chớnh sỏch ban hành sau khi cú luật Đất đai 1993 đến nay ). Phương phỏp nghiờn cứu đề tài: - Phương phỏp thu thập xử lý thụng tin, số liệu. - Phương phỏp đỏnh giỏ phõn tớch tổng hợp. - Phương phỏp duy vật biện chứng. - Phương phỏp duy vật lịch sử. Nội dung nghiờn cứu của đề tài: Nghiờn cứu nội dung chớnh sỏch đền bự thiệt hại, tỏi định cư của Nhà nước và Thành phố Hà Nội đang ỏp dụng thực hiện. Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyờn đề được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về đền bự thiệt hại Giải phúng mặt bằng . Chương II : Thực trạng việc thực hiện chớnh sỏch đền bự thiệt hại trờn địa bàn Thành phố Hà Nội. Chương III: Phương hướng, giải phỏp hoàn thiện chớnh sỏch đền bự, Giải phúng mặt bằng , tỏi định cư trờn địa bàn Thành phố Hà Nội. chương i cơ sở lý luận về cụng tỏc đền bự tiệt hại giải phúng mặt bằng Để tiến hành thực hiện cỏc Dự ỏn phỏt triển đất nước đũi hỏi phải cú đất đai làm mặt bằng thực hiện dự ỏn. Như chỳng ta đó biết đất đai là tài nguyờn vụ cựng quý giỏ của mỗi quốc gia, là điều kiện sinh tồn và phỏt triển của mọi sinh vật trờn trỏi đất trong đú cú con người. Đối với hoạt động kinh tế , đất đai là nguyờn liệu đầu vào khụng thể thiếu được. Đối với nụng nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt khụng thể thay thế được.Đối với cỏc ngành khỏc như cụng nghiệp, xõy dựng, dịch vụ.... đất đai là nơi đặt trụ sở, là điểm đứng chõn, là nơi cung cấp nguyờn liệu...để tiến hành những thao tỏc, những hoạt động sản xuất kinh doanh. Để chuẩn bị cho cỏc dự ỏn dầu tư phỏt triển thỡ việc thu hồi đất đó giao cho người sử dụng ổn định và lõu dài là vấn đề khụng trỏnh khỏi và gõy lờn những tỏc động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh tế- xó hội.Do vậy để đảm bảo cụng bằng xó hội và đảm bảo cuộc sống cho người sử dụng đất, thỡ khi Nhà nước thu hồi đất, phải thực hiện trỏch nhiệm đền bự thiệt hại về mọi mặt cú liờn quan bị ảnh hưởng, cho người bị thu hồi đất. I. định nghĩa về đền bự thiệt hại. 1. Đền bự thiệt hại ( bồi thường thiệt hại ) cú nghĩa là trả lại tương xứng giỏ trị hoặc cụng lao cho một chủ thể nào đú bị thiệt hại vỡ một hành vi của chủ thể khỏc . Việc bồi thường thiệt hại này cú thể vụ hỡnh ( xin lỗi) hoặc hữu hỡnh ( bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khỏc....), cú thể do cỏc quy định của phỏp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa cỏc chủ thể. 2. Đền bự thiệt hại ( bồi thường thiệt hại ) khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng là hành vi được quy định tại Hiến phỏp năm 1992, tại điều 27 của Luật Đất đai và cỏc văn bản hướng dẫn của cỏc cơ quan quản lý Nhà nước cú thẩm quyền quy định trỏch nhiệm của người được Nhà nước cho phộp sử dụng đất ( được Nhà nước giao hoặc cho thuờ sử dụng) đối với người đang sử dụng đất nay bị thu hồi, bao gồm đền bự thiệt hại về đất, tài sản trờn đất và cỏc khoản hỗ trợ khỏc. Đền bự thiệt hại được hiểu là việc bự đắp bằng tiền hoặc bằng hiện vật những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và cỏc tài sản khỏc do tỏc động trực tiếp hoặc giỏn tiếp của dự ỏn. Trong quỏ trỡnh Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất khụng chỉ bị thiệt hại về đất mà cũn bị thiệt hại về cỏc tài sản gắn liền với đất như cỏc cụng trỡnh kiến trỳc, vườn tược, cõy cối, hoa màu....Vỡ vậy đền bự thiệt hại khụng chỉ là đền bự thiệt hại về đất mà cũn đền bự thiệt hại cả về tài sản gắn liền trờn đất. Đền bự thiệt hại Giải phúng mặt bằng cú thể được hiểu là việc chi trả, bự đắp, những tổn thất về đất đai, những chi phớ thỏo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến trỳc, cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật, cõy cối, hoa màu, mồ mả và chi phớ để ổn định đời sống sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng đất đai, sở hữu tài sản trờn đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Về bản chất của đền bự thiệt hại Giải phúng mặt bằng, là việc đền bự thiệt hại những tổn thất do việc Nhà nước cú Quyết định thay đổi chức năng hay mục đớch sử dụng của cỏc loại đất. 3. Sự cần thiết phải đền bự thiệt hại khi Giải phúng mặt bằng . Theo điều 1 Luật đất đai năm 1993 viết “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho cỏc tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử dụng ổn định lõu dài. Nhà nước cũn cho tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn thuờ đất”. Điều 2 viết: “ Nhà nước cú chớnh sỏch bảo đảm cho người làm nụng nghiệp, lõm ngghiệp, nuụi trồng thuỷ sản cú đất để sản xuất.” Xột về nguồn gốc đất đai là sản phẩm của tự nhiờn, cú trước lao động. Trong quỏ trỡnh phỏt triển của xó hội, đất đai được sử dụng nhằm mục đớch phục vụ sự tồn tại và phỏt triển của xó hội loài người. Nờn đất đai khụng thuộc sở hữu của riờng một ai mà là của toàn xa hội. Quỹ đất đõi của nước ta ngày nay là thành quả của việc khai hoỏ bồi bổ, cải tạo và bảo vệ của bao nhiờu thế hệ. Do đú đất đai thuộc sở hữu toàn dõn , Nhà nước là người đại diện thống nhất quản lý. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quyền sở hữu toàn dõn thể hiện đú là quyền sở hữu về mặt phỏp lý ( Nhà nước đề ra và quy định trỏch nhiệm của mỡnh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất). Cỏc tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn được giao quyền sử dụng đất thực tế và phải thực hiện cỏc nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt xột trờn cả phương diện tự nhiờn, kinh tế- xó hội. Vỡ vậy, Nhà nước phải nắm quyền sử dụng đất đai về mặt phỏp lý, nắm quyền quản lý và quyền sở hữu đất đai. Nhà nước phải xõy dựng chế độ sở hữu đất đai cho phự hợp với lợi ớch của toàn xó hội nhằm trỏnh tỡnh trạng đất đai bỏ hoang hoỏ vụ chủ, sử dụng lóng phớ, khụng hiệu quả. Nhà nước giao đất cho cỏc tổ chức, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn từ đú đảm bảo đất đai cú chủ sử dụng thật sự và cụ thể. Nhà nước giao quyền quản lý đất đai đồng thời đưa ra những quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể về quản lý và sử dụng đất đai. Nhằm phỏt huy tốt hơn chức năng quản lý đất đai theo cơ chế mới, phự hợp với điều kiện mớicủa sự phỏt triển kinh tế - xó hội trong cơ chế thị trường, ổn định tỡnh hỡnh đất đai vốn rất phức tạp do lịch sử để lại. Luật đất đai cũng quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng Nhà nước cú trỏch nhiệm đền bự thiệt hại. Như vậy, Luật đất đai năm 1993 đó quy định rừ quyền và lợi ớchcủa người sử dụng đất cũng như trỏch nhiệm của Nhà nước khi thu hồi đất. Đất đai cú vai trũ vụ cựng quan trọng đối với xó hội loài người, nú là điều kiện cho sự sống của động vật, thực vật và con người trờn trỏi đất. Nú là cơ sở của làng mạc, thành phố, cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, hệ thống giao thụng. Là chỗ dựa, là nền tảng để xõy dựng nhà cửa, cỏc cụng trỡnh kiến trỳc và để tiến hành cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho đời sống con người. Đất đai cung cấp nguyờn liệu, sản phẩm từ đất cho hoạt động sản xuất và đời sống con người. Nú là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với ngành nụng nghiệp, khụng thể thay thế được. Nú khụng chỉ là chỗ đứng, chỗ dựa để lao động, là nguồn cung cấp thức ăn cho cõy trồng mà cũn là nơi chuyển dần hầu hết cỏc tỏc động của con người vào cõy trồng. Qua phõn tớch trờn, cú thể núi rằng đất đai là tài sản vụ cựng quý giỏ của mỗi quốc gia, mỗi cỏ nhõn trong quần thể xó hội. Nú là nơi để xõy dựng cỏc cụng trỡnh kiến trỳc phục vụ cỏc nhu cầu và lơị ớch thiết thực của con người. Do đú Nhà nước quy định cỏc quyền và lợi ớch của người sử dụng đất đai cũng như trỏch nhiệm phải đền bự thiệt hại khi thu hồi đất của Nhà nước đảm bảo mọi người đều cú đất để sống và để sản xuất là điều kiện hết sức đỳng đắn. Phỏp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 đó quy định: Cụng dõn thực hiện quyền cú nhà ở bằng việc tạo lập hợp phỏp nhà ở cho mỡnh hoặc thuờ nhà ở của chủ sở hữu khỏc theo quy định của phỏp luật. Nhà nước cụng nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở của cỏc cỏ nhõn và cỏc chủ sở hữu khỏc. Nhà ở cũnglà một trong những loại tài sản vụ cựng quý giỏ của mỗi con người. Nhà ở là nơi để mỗi con người đi về nghỉ ngơi, trỏnh nắng, mưa, bóo là nơi làm việc, tiến hành sản xuất của cải vật chất, tỏi sản xuất sức lao động. Để xõy dựng nhà cần một khoản tiền lớn, tốn kộm nhiều cụng sức, hơn nữa nhà đất thường gắn liền với nhau nờn khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời thu hồi cả nhà trờn đất đú. Vỡ vậy, cụng tỏc đền bự thiệt hại cho người sở hữu nhà ở là một tất yếu. Mặt khỏc bằng những quy đinh của mỡnh Nhà nước xỏc định tớnh hợp phỏp của đất đai và nhà ở, từ đú làm căn cứ xột đền bự thiệt hại trỏnh tỡnh trạng đền bự sai, thiếu gõy lóng phớ tiền của của nhõn dõn. II. cỏc chớnh sỏch của nhà nước về đền bự thiệt hại cho người bị thu hồi đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào cỏc mục đớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Trờn thực tế, cỏc chớnh sỏch liờn quan đến vấn đề thu hồi đất cho cỏc dự ỏn phỏt triển đó được Đảng và Nhà nước quan tõm từ rất sớm thể chế hoỏ bằng cỏc văn bản phỏp luật và liờn tục được điều chỉnh, bổ sung cho phự hợp với thực tiễn của từng giai đoạn phỏt triển kinh tế – xó hội đất nước. Những quy định ỏp dụng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng nằm ở nhiều điều khoản, trong cỏc văn bản phỏp luật khỏc nhau. Những văn bản riờng và quy định cụ thể việc bồi thường ( đền bự ) thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cũng đó được ban hành. Về hỡnh thức văn bản: những văv bản cú nội dung quy định trực tiếp hoặc cú liờn quan đến vấn đề thu hồi đất, Giải phúng mặt bằng gồm rất nhiều loại, với tớnh chất phỏp lý khỏc nhau, từ văn bản cú giỏ trị phỏp lý cao nhất là Hiến phỏp cho đến cỏc bộ luật, cỏc văn bản phỏp quy của Chớnh phủ, cỏc văn bản của cỏc Bộ, Ngành và cỏc văn bản do Thành phố Hà Nội ban hành. Trờn cơ sở phõn chia theo giai đoạn sửa đổi, bổ sung phỏp luật về đất đai, thỡ đề tài phõn chia giai đoạn nghiờn cứu ra thành 2 giai đoạn ( trước năm 1998 và từ năm 1998 đến nay). A. Giai đoạn trước năm 1998. 1. Nghị định 151/TTg của Thủ tướng Chớnh phủ ngày 14/4/1959 quy định thể tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản phỏp quy đầu tiờn liờn quan đến việc đền bự và tỏi định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định những nguyờn tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhõn dõn cho việc xõy dựng những cụng trỡnh do Nhà nước quản lý. Trong đú, nguyờn tắc cơ bản nhất được thừa nhận khi trưng dụng ruộng đất là chiếu cố đỳng mức quyền lợi và đời sống của cú ruộng đất trờn cơ sở bồi thường và giỳp giải quyết cụng ăn việc làm. Việc bồi thường được thực hiện bằng hỡnh thức “ Đất đổi đất” hoặc bằng tiền bằng 1-4 sản lượng thường niờn của đất trưng dụng. Đối với nhà cửa, vật kiến trỳc... thỡ được giỳp đỡ để xõy dựng cỏi khỏc, đối với hoa màu đó trồng mà chưa thu hoạch ....phải được bồi thường tiệt hại đỳng mức. Đối với mồ mả, căn cứ vào tỡnh hỡnh cụ thể phong tục tập quỏn của từng địa phương mà giỳp họ số tiền thớch đỏng làm phớ tổn di chuyển. Cú thể núi, những nguyờn tắc cơ bản của việc đền bự thiệt hại trong Nghị định 151/TTg là rất đỳng đắn, đỏp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiờn, Nghị đinh chưa quy định cụ thể mức đền bự thiệt hại mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa cỏc bờn. Cựng với sự phỏt triển của đời sống kinh tế- xó hội, nhu cầu lấy đất xõy dựng tăng lờn, việc sử lý cỏc mối quan hệ và cỏc vấn đề liờn quan khi Nhà nước thu hồi đất cũng phức tạp hơn. Nhiều văn bản mới đsó ra đời nhằm cụ thể hoỏ Nghị định 151/TTg. 2. Ngày 11/01/1970, Phủ Thủ tướng ban hành Thụng tư số 1792/TTg ‘’quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cõy cối lưu niờn, cỏc hoa màu do nhaan dõn ở những vựng xõy dựng kinh tế, mở rộng thành phố ‘’. Trờn nguyờn tắc ‘’phải đảm bảo thoả đỏng quyền lợi kinh tế của hợp tỏc xó và của nhõn dõn’’. Đõy thực sự là bước chuyển trong nhận thức đối với người bị ảnh hưởng, nếu như tại Nghị định 151/TTg cú ghi ‘’chiếu cố đỳng mức quyền lợi và đời sống của người cú ruộng đất’’ thỡ tại thụng tư này, Nhà nước đó thừa nhận quyền được đền bự thiệt hại thoả đỏng của những người bị ảnh hưởng. Ngoài ra, Thụng tư này đó quy đinh rừ mức đền bự thiệt hại về nhà ở, cõy cối hoa màu, vớ dụ đất đai vựng đồng bằng chia làm 4 loại, vựng trung du, đồi nỳi chia làm 5 loại, mỗi loại lại cú mức giỏ tối đa và tối thiểu. Đối với nhà cửa thỡ căn cứ giỏi trị sử dụng, diện tớch mà định giỏ bồi thường.... 3. Luật đất đai năm 1988 khụng quy định cụ thể việc đền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nờu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): “Đền bự thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mỡnh, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đó làm tăng giỏ trị đất ddos theo quy định của phỏp luật”. Thực tế cỏc văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai 1988 khụng hướng dẫn nội dung về đền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ tập trung vào việc đền bự thiệt hại về đất nụng nghiệp,đất cú rừng khi chuyển sang mục đớch khỏc.Thực chất đõy lại là qui định việc thưc hiện nghĩa vụ với Nhà nuớc khi đuợc giao đất (mà sau này, khi thực hiện luật đất đai1993, được coi là tiền sử dụng đất) trong đú cú phần nhỏ được phõn bổ lại cho người bị thu hồi đất. 4. Quyết định số 186 /HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bự thiệt hại đất nụng nghiệp, đất cú rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đớch khỏc. Căn cứ để tớnh mức thiệt hại về đất nụng nghiệp và đất cú rừng theo quyết định này là diện tớch, chất lượng và vị trớ đất. Về chất lượng đất nụng nghiệp căn cứ theo hạng đất tớnh thuế, về vị trớ địa lý được chia thành 4 khu vực ( nội thành phố, thị xó, thị trấn, đất ven đụ, đất ven đường giao thụng và đất vựng nụng thụn) . Mỗi hạng đất tại mỗi vị trớ đều quy định giỏ tối đa, tối thiểu. Uỷ ban nhõn dõn tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức đền bự thiệt hại thuộc địa phương mỡnh sỏt với giỏ đất thực tế ở địa phương, nhưng khụng thấp hoặc cao hơn khung định mức. Tại quyết định này, mức đền bự cũn được phõn biệt theo thời hạn sử dụng đất lõu dài lõu dài hay tạm thời; đồng thời quy định việc miễn giảm tiền đền bự đối với việc sử dụng đất để xõy dựng hệ thống đường giao thụng, thuỷ lợi, đường sắt. Toàn bộ tiền đền bự nộp ngõn sỏch Nhà nước và được điều tiết cho ngõn sỏch Trung ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào việc khai hoang phục hoỏ... và định canh và định cư cho nhõn dõn vựng bị thu hồi đất chứ khụng trả trực tiếp cho người bị thu hồi đỏt . Những văn bản trờn đó cú vai trũ to lớn trong quỏ trỡnh Nhà nước thu hồi đất vào mục đớch phỏt triển kinh
Luận văn liên quan