Hoàn thiện công tác kế toán luân chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly

Ngày nay, với sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đang cố thích ứng để phát triển cùng nền kinh tế. Mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu của thị trường đồng thời tìm mọi biện pháp để sản phẩm của mình có chổ đứng trên thị trường. Ngoài ra, còn phải đòi hỏi phải có một nhà quản lý giỏi, những chính sách, phương pháp kinh doanh tốt. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp và cũng là đối tượng kinh doanh của ngành thương mại. Lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp các hoạt động mua bán, trao đổi, dự trữ và bảo quản hàng hóa trong doanh nghiệp, việc lưu chuyển hàng hóa xảy ra càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả. Kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp, công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán lưu chuyển hàng hóa là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được đối với doanh nghiệp Xuất phát từ những vấn đề quan trọng trên ngoài ra, bản thân e cũng muốn đi vào thực tiễn sản xuất kinh doanh để hiểu sâu thêm bản chất của việc lưu chuyển hàng hóa, biết được giá trị và ý nghĩa thực tiễn của nó. Qua đó, góp phần nâng cao kiến thức cũng như nghiệp vụ cho em trong công tác sau này nên em chọn đề tài “Hòan thiện công tác kế toán luôn chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly để làm báo cáo nghiên cứu khoa học”. [2], [3]

doc107 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán luân chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, với sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đang cố thích ứng để phát triển cùng nền kinh tế. Mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu của thị trường đồng thời tìm mọi biện pháp để sản phẩm của mình có chổ đứng trên thị trường. Ngoài ra, còn phải đòi hỏi phải có một nhà quản lý giỏi, những chính sách, phương pháp kinh doanh tốt. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp và cũng là đối tượng kinh doanh của ngành thương mại. Lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp các hoạt động mua bán, trao đổi, dự trữ và bảo quản hàng hóa trong doanh nghiệp, việc lưu chuyển hàng hóa xảy ra càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả. Kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp, công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán lưu chuyển hàng hóa là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được đối với doanh nghiệp Xuất phát từ những vấn đề quan trọng trên ngoài ra, bản thân e cũng muốn đi vào thực tiễn sản xuất kinh doanh để hiểu sâu thêm bản chất của việc lưu chuyển hàng hóa, biết được giá trị và ý nghĩa thực tiễn của nó. Qua đó, góp phần nâng cao kiến thức cũng như nghiệp vụ cho em trong công tác sau này nên em chọn đề tài “Hòan thiện công tác kế toán luôn chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly để làm báo cáo nghiên cứu khoa học”. [2], [3] 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích tình hình tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay, nhằm tìm ra ưu điểm và hạn chế của của doanh nghiệp trong quá trình hạch toán, từ đó đưa ra giải pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả công tác lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp. 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tại bàn: Bao gồm so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các số liệu về tình hình lưu chuyển hang hóa năm 2009 và năm 2010 Không gian nghiên cứu: Tại DNTN Hồng Ly, 37/5, khu phố 2, Phường Tân Biên, Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. 5. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đưa ra cơ sở lý thuyết về kế toán lưu chuyển hàng hóa Cung cấp số liệu thực tế về thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hang hóa tại DNTN Hồng Ly Qua thực trạng công tác kế toán tại công ty, đề tài đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hòan thiện hơn công tác kế toán lưu chuyển hang hóa tại doanh nghiệp 6. Bố cục đề tài 2 Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài còn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa Chương 2: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục đính kèm CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA 1.1 kinh doanh thương mại và kế toán lưu chuyển hàng hóa 1.1.1 Kinh doanh thương mại [1] Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa, trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Đồng thời đối tượng kinh doanh là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng như hàng vật tư thiết bị (tư liệu chế biến kinh doanh), hàng công nghệ phẩm tiêu dùng hàng lương thực thực phẩm chế biến. 1.1.2 Lưu chuyển hàng hóa Lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng - tiền mà mục đích của quá trình này là nhằm tạo ra lợi nhuận.[4] Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ trong đó bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng, bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.[1] Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức, bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng…[1] 1.1.3 Nguyên tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hóa [1] Hạch toán hàng hóa mua vào theo giá gốc và xuất tiêu thụ phải thực hiện theo phương pháp xuất kho đã chọn, phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong kế toán Riêng các chi phí mua hàng được hạch toán riêng trên tài khoản 1562 – “chi phí mua hàng”, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ. Khi bán hàng phải tuân thủ nguyên tắt phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa [1] Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa trong nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy kế toán mua bán hàng hóa nói chung trong các đơn vị thương mại nói riêng cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong, ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu đó là: - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng giá mua phí khác thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. - Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu, thuế tiêu thụ…) - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa phát hiện xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (tại kho và nơi gửi đại lý). - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo báo cáo tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. 1.1.5 Ý nghĩa của công tác lưu chuyển hàng hóa [7] - Lưu chuyển hàng hóa đóng vai trò trung gian không thể thiếu được trong quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của tiêu dùng. Với vị trí đó lưu chuyển hàng hóa có các ý nghĩa sau: + Ðảm bảo cung ứng vật tư, hàng hóa một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng cho xã hội. + Thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. + Ðảm bảo điều hòa cung cầu, chuyển hàng nơi có nguồn hàng nhiều, phong phú đến những nơi hàng hóa ít, khan hiếm làm cân đối hàng hóa giữa các vùng. 1.2 Kế toán mua hàng 1.2.1 Kế toán mua hàng hóa trong nước 1.2.1.1 khái niệm, giới thiệu các phương thức mua hàng Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: giá mua theo hóa đơn và chi phí mua hàng hóa.[1] Hàng hóa mua được thực hiện theo nhiều phương thức giao nhận và thanh toán: Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng cung cấp, theo phương thức đặt hàng… số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng ký kết bằng cách: trả trước (tạm ứng, đặt cọc…) trả nhanh, trả chậm, hay bù trừ. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan đến những thỏa thuận về địa điểm cách thức trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn khác.[1] 1.1.2.2 Nguyên tắc hạch toán, phương pháp tính giá nhập kho [1] Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 - “hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp. Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Hàng hóa mua vào dùng chi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì giá gốc hàng hóa mua vào được phản ánh theo tổng gía thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa. Để tính giá trị hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng một trong 4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh, bình quân gia quyền. Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực theo từng kho, từng nhóm thứ của hàng hóa. 1.2.1.3 Sổ sách chứng từ sử dụng [1] Các chứng từ sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước bao gồm: - Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm nhận hàng hóa (lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng) - Phiếu thu, phiếu chi. - Giấy báo nợ, giấy báo có. Các chứng từ khác có liên quan. 1.2.1.4 Tài khoản sử dụng [1] Tài khoản 156 “hàng hóa”, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Tài khoản 156 "Hàng hòa"   Trị giá vốn của hàng tồn đầu kì    Trị giá mua nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kì(theo phương pháp kê khai thường xuyên)    Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phương pháp kê khai thường xuyên)   Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên)  Trị giá vốn hàng xuất trả lại người bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)   Chi phí thu mua hàng hóa (theo phương pháp kê khai thường xuyên  Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên)   Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận theo phương pháp kiểm kê định kỳ)  Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã chuyển hết (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)   Tổng số phát sinh nợ  Tổng số phát sinh có   Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ    Tài khoản 156 – hàng hóa được chi tiết thành ba tài khoản con. 1561 - Giá mua của hàng hóa. 1562 - Chi phí mua hàng hóa. 1567 - Hàng hóa bất động sản Tài khoản 151 “hàng mua đang đi trên đường” sử dụng để phẩn ánh các loại hàng hoá (vật liệu, công cụ dụng cụ) mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định. Tài khoản 151 “hàng đang đi trên đường”   Hàng mua đang đi trên đường tại ngày đầu kỳ.    Giá mua theo hóa đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về.  Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập kho, giao bán thẳng cho khách hàng.   Trị giá hàng đang đi trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)  Kết chuyển giá trị hàng trên đường (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)   Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo chững từ nhận được)    Tổng số phát sinh nợ  Tổng số phát sinh có   Hàng mua đang đi trên đường tại ngày cuối kỳ    1.2.1.5 Một số nghiệp vụ chủ yếu [1] - Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan: Nợ TK 156 : Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp - Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn. Nợ TK 151 : Hàng mua đi trên đường (1561) Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp - Sang kỳ kế toán sau khi hàng mua đang đi đường về nhập kho Nợ TK 156 : Hàng hóa (1561) Có TK 151 : Hàng mua đi trên đường - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 : Nhận bằng tiền Nợ TK 331 : Phải trả cho nhà cung cấp Có TK 156 : hàng hóa (1561) Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331) - Chiết khấu thanh toán được hưởng: Nợ TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính - Giá trị hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán hoặc số tiền được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 : Nhận tiền giảm giá bằng tiền Nợ TK 331 : Phải trả cho nhà cung cấp Có TK 156 : Hàng hóa (1561) Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331) - Phản ánh chi phí mua hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 156 : Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp - Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. + Nếu do nhầm lẩn cân, đo, đếm, quên ghi sổ…thì điều chỉnh lại sổ kế toán + Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị hàng hóa thừa ghi nợ tài khoản 002 – “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ nhận gia công” sau đó khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi có tài khoản 002 + Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi: Nợ TK 156 : Hàng hóa (1561) Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác (3381) + khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, ghi: Trường hợp 1: Doanh nghiệp mua luôn hàng thừa: Nợ TK 338 : Phải trả khác (1381- tài sản thừa chờ xử lý) Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán Trường hợp 2: Xuất kho trả lại hàng thừa: Nợ TK 338 : Phải trả khác (1381- tài sản thừa chờ xử lý) Có 156 : Hàng hóa (1561) - Trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa. Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi. Nợ TK 138 : Phải thu khác (1381) Có TK 156 : Hàng hóa - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi: Nợ TK 111, 112 : Do cá nhân gây ra, bồi thường bằng tiền Nợ TK 334 : Do cá nhân gây ra cấn trừ vào lương Nợ TK 138 : Đã xử lý và chưa bồi thường Nợ TK 632 : Hao hụt định mức doanh nghiệp chịu Có TK 138 : Phải thu khác (1381) 1.2.1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 156. [2] TK 111, 112, 331   TK 156   TK 632         TK133                     Xuất bán hàng hóa         Hàng mua ngoài            TK 151         TK 157    Hàng mua đang     xuất hàng gửi bán      TK 154         TK 641,642      Hàng hoá tự sản xuất     xuất hàng để sử dụng      TK 3333, 3332, 3312        TK154      Thuế NK, TTĐB     Xuất hàng gia công              TK 1381         TK 331      Hàng thiếu chờ xử lý     Hàng mua giảm giá               Hàng mua trả lại      TK 3381         TK 138,334    Hàng thừa chờ xử lý     Hàng phát hiện thiếu khi kiểm kê      Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tài khoản 156 1.2.2 Kế toán nhập khẩu hàng hóa 1.2.2.1 Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp a Khái niệm [1] Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động của một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam (nhà nhập khẩu) với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà xuất khẩu) thông qua mua bán. Kế toán nhập khẩu hàng hóa là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh các giao dịch liên quan đến hai chủ thể trong và ngoài nước. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là những mặt hàng trong nước chưa có hoặc chưa sản xuất được hoặc đã có nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng, chất lượng và thị hiếu. b Nguyên tắc hạch toán, phương pháp tính giá nhập kho [1] Tương tự như hàng hóa thu mua trong nước, giá thực tế (giá gốc) của hàng nhập khẩu bao giờ cũng gồm giá trị mua thực tế và chi phí thu mua phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hóa, tức là: Trị giá hàng nhập khẩu  =  Giá mua ghi trên hóa đơn  +  Các loại thuế trực tiếp không hoàn lại  +  Chi phí mua hàng phát sinh  -  Các khoản được giảm trừ   Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu hay thuế GTGT của hàng nhập khẩu tính theo phương pháp trực tiếp Thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu phải nộp  =  giá tính thuế đối với hàng NK  X  thuế suất thuế NK   Giá tính thuế hàng nhập khẩu có thể là giá được ghi trên hóa đơn, có thể là giá được quy định theo biểu giá tính thuế của nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp  =  Giá tính thuế TTĐB  X  Thuế suất thuế TTĐB   Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu phải nộp Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp  =  Giá tính thuế GTGT  X  thuế suất thuế GTGT   Mà Giá tính thuế GTGT  =   Giá tính thuế hàng NK   +  Thuế nhập khẩu phải nộp   +  Thuế TTĐB phải nộp           Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, chi phí bốc dỡ hàng Các khoản được giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại và các chi phí khác c Sổ sách chứng từ sử dụng [1] - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) - Vận đơn đường biển (B/L) hoặc đường hàng không (B/A) - Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy hoặc Certificate of Insurance). - Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality). - Giấy chứng nhận số lượng /trọng lượng hàng hóa (Certificate of Weight). - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin-CO). - Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm. - Phiếu đăng ký đóng gói (Packing List). - Một số chứng từ cần thiết khác như hối phiếu, tờ khai hải quan, biên lai thuế và phí các loại… d Tài khoản sử dụng. [1] Ngoài các tài khoản 1561, 1562, 331, 111…như đã nêu ở phần kế toán mua hàng trong nước, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 33312 - “Thuế GTGT hàng nhập khẩu” Tài khoản 3333 - “Thuế xuất nhập khẩu” Tài khoản 413 - “Chênh lệch tỷ giá” Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước      Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách nhà nước đầu kỳ   Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ    Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả lại, bị giảm giá    Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp đã nộp vào Ngân sách nhà nước  Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách nhà nước   Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp    Tổng phát sinh nợ  Tổng phát sinh có    Số thuế, phí, lệ phí ph
Luận văn liên quan