Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP Sông Đà 11

Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lỹ vĩ mô của nhà nước. Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, giá trị tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn. Nên trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài sản kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Công ty cổ phần Sông Đà 11 là công ty Nhà nước được cổ phần hóa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các tài sản cố định được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công. Trong những năm qua, công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại tài sản cố định đặc biệt là các loại máy thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định. Ngoài lời nói đầu, kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Sông Đà 11. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 11. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 11.

doc92 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn HĐQT : Hội đồng quản trị TGĐ : Tổng giám đốc. TGNH : Tiển gửi ngân hàng TS : Tài sản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn STK : Số tài khoản CTHT : Chứng từ hạch toán MST : Mã số thuế CCDC : Công cụ dụng cụ XDCB : Xây dựng cơ bản CQCT : Cơ quan công ty SCL : Sửa chữa lớn TCHC,TCKT : Tổ chức hành chính, Tài chính kế toán VTHH : Vật tư hàng hóa VT-CG : Vật tư-Cơ giới NMTĐ : Nhà máy thủy điện. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 11 Tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Sông Đà 11. 15 Sơ đồ 12: Bộ máy kế toán của công ty 19 Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 27 Sơ đồ 21: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính. 35 Sơ đồ 22; Luân chuyển chứng từ trong nghiệm vụ mua sắm TSCĐ. 36 Sơ đồ 23: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ do điều chuyền nội bộ 45 Biểu 2.1: 33 TỔNG HỢP KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2007 33 Biểu 2.2 55 SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 55 Biểu 2.3 58 SỔ NHẬT KÝ CHUNG 58 Biểu 2.4 59 SỔ CÁI TÀI KHOẢN (211-Tài sản cố định hữu hình) 59 Biểu 2.5 61 TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO. Cả năm 2007 61 Biểu 2.6 62 CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO 62 Biểu 2.7: 64 SỔ CÁI TÀI KHOẢN (214- Hao mòn TSCĐ) 64 Biểu 2.8 70 Đánh giá tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. 70 Biểu 2.9: 71 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. 71 Lời mở đầu Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lỹ vĩ mô của nhà nước. Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, giá trị tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn. Nên trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài sản kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Công ty cổ phần Sông Đà 11 là công ty Nhà nước được cổ phần hóa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các tài sản cố định được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công. Trong những năm qua, công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại tài sản cố định đặc biệt là các loại máy thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định. Hiểu được tầm quan trọng của tài sản cố định, từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Sông Đà 11 cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.Phạm Thị Bích Chi và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cô, chú, anh, chị phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 11, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 11” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu, kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Sông Đà 11. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 11. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 11. Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Sông Đà 11. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 11. Công ty cổ phần Sông Đà 11 tiền thân là một đội điện nước thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Thác Bà do Bộ Kiến trúc thành lập từ năm 1961 đến năm 1973 được nâng cấp thành Công trường Cơ điện. Năm 1976 theo Quyết định của Bộ Xây dựng, đơn vị chuyển về thị xã Hoà Bình để chuẩn bị khởi công Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà và được đổi tên là “Xí nghiệp Lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Sông Đà”. Đến năm 1989 theo Quyết định số 03/TCT-TCLĐ ngày 12/12/1989 của Tổng giám đốc Tổng công ty, Xí nghiệp Lắp máy điện nước được nâng cấp lên thành Công ty Xây lắp điện nước. Năm 1993 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Xây lắp điện nước được đổi tên thành ”Công ty Xây lắp năng lượng thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Sông Đà”. Ngày 11/3/2002 Bộ Xây dựng có quyết định số 285/QĐ đổi tên thành Công ty Sông Đà 11. Thực hiện Nghị quyết TW 3 về đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày 17/8/2004 Bộ Xây dựng đã có quyết định số 1332 /QĐ- BXD về việc chuyển Công ty Sông Đà 11 – thuộc Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần Sông Đà 11. * Một số thông tin chính về công ty cổ phần Sông Đà 11: Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 11. Tên tiếng Anh: SONG DA N 11 JOINTSTOCK COMPANY. Tên giao dịch tiếng Anh: SONG DA N 11.JSC. Tài khoản: 12510000015544 Ngân hàng đầu tư phát triển - chi nhánh Đông Đô. Mã số thuế: 0500313811-1 Hiện tại, công ty vẫn chưa đăng kí nhãn hiệu thương mại mà đang sử dụng biểu tượng của Tổng Công ty Sông Đà, phía dưới có thêm dòng chữ Sông Đà 11. Trụ sở công ty tại cơ sở 2 Tổng công ty Sông Đà km 10 Trần Phú, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Điện thoại: (034) 501876 -822867-Fax: (034) 820280. Email: songda11@songda.com.vn Giấy chứng nhận ĐKKD 0303000212 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 21/09/2004, đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 10/01/2005. Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng VN chẵn ) Vốn cổ phần: 2.000.000 ( hai triệu cổ phần ). Đến nay, Công ty cổ phần Sông Đà đã có một đội ngũ hơn 2000 cán bộ kỹ thuật, cử nhân, công nhân lành nghề (trong đó có hơn 250 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học). Là một đơn vị thành viên qua hơn 45 năm phát triển và trưởng thành cùng Tổng công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây: Chỉ tiêu  2006  2007   Doanh thu thuần (đ )  227.435.743.125  241.795.666.861   Lợi nhuận (đ )  9.790.150.358  12.427.266.264   Tổng tài sản  272.877.258.569  355.881.477.344   Thu nhập/người/tháng (ngđ)  2.210  2.550   Qua một số những chỉ tiêu kinh tế trên, ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty hiện đang có những tăng trưởng đáng kể, doanh thu thuần năm 2007 tăng 7% so với năm 2006, lợi nhuận của công ty tăng 18% so với năm 2006. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2007 tăng 14% so với năm 2006 kết quả này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tốt, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện, đây là một tín hiệu rất đáng mừng, công ty cần phát huy hơn nữa. * Các Xí nghiệp, đơn vị trực thuộc Công ty trên toàn quốc Xí nghiệp Sông Đà 11.1 - Địa chỉ: Xã Ít Ong - Huyện Mường La - Tỉnh Sơn La. - Nhiệm vụ chính: Tham gia thi công xây lắp thủy điện Sơn La, Nậm Chiến, các công trình khu vực Tây Bắc và mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Xí nghiệp Sông Đà 11.2 - Địa chỉ: Phường Hoa Lư - Thành phố Pleiku - Tỉnh Gia Lai. - Nhiệm vụ chính: Tham gia thi công xây lắp thủy điện Sê san 3, Sê san 3A, Xêkamản3, Pleikrông, Sê san 4, Eakrông Rou, các công trình khu vực Tây Nguyên và mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Xí nghiệp Sông Đà 11.3 - Địa chỉ: G9 Thanh Xuân Nam - Thanh xuân - Hà Nội. - Nhiệm vụ chính: Xây lắp và quản lý vận hành hệ thống điện nước tại thủy điện Bản Vẽ. Xí nghiệp cũng nhận thầu xây lắp công trình khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Xí nghiệp Sông Đà 11.4 - Địa chỉ: Phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Nhiệm vụ chính: Thi công xây lắp điện, nước Xi măng Hạ Long. Xí nghiệp cũng chuyên thầu xây lắp tại tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh khu vực Đông Bắc. Xí nghiệp Sông Đà 11.5 - Địa chỉ: Thành phố Đà Nẵng. - Nhiệm vụ chính: Thi công đường dây và trạm điện đến 500KV tại khu vực Miền Trung và mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Nhà máy thủy điện Thác Trắng. - Địa chỉ: Thành phố Điện Biên - Tỉnh Điện Biên. - Nhiệm vụ chính: Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm. Trung tâm thí nghiệm điện - Địa chỉ: Thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây. - Nhiệm vụ chính: Lắp đặt, thí nghiệm - hiệu chỉnh các thiết bị điện của đường dây, trạm biến áp, các nhà máy thủy điện, các dây chuyền công nghệ và sản xuất công nghiệp như chế tạo tủ bảng điện, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Xí nghiệp vật liệu xây dựng sản xuất đá. Địa chỉ: Xã Hòa Sơn- Huyện Lương Sơn- Tỉnh Hòa Bình Nhiệm vụ chính: sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây lắp điện nước Chi nhánh công ty tại Miền Nam. - Địa chỉ: 74-76 Khu phố 3-Phường Long Bình Tây- Thành phố Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai. - Nhiệm vụ chính: Thi công đường dây và trạm điện đến 500KV tại khu vực Miền Nam và mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác * Những thành tích đã đạt được của công ty cụ thể như sau: Huân chương Lao động hạng Ba (Số 215) Ngày 20/01/1986 Huân chương Lao động hạng Nhì (Số 248) Năm 1989 Cờ thi đua xuất sắc của Công đoàn ngành Năm 2000, 2001 Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Xây dựng Năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 Bằng khen của Chính phủ (Số 266) Ngày 10/04/2002 Cờ Công đoàn xuất sắc ngành XD Năm 2001, 2002, 2003 Huân chương Lao động hạng Nhất 2004 Huân chương Lao động hạng Nhất (Số 18) Ngày 10/04/2005 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 11. Lĩnh vực kinh doanh. Từ một đơn vị làm công tác xây lắp điện nước và phục vụ điện nước tại các công trình thủy điện do Tổng công ty giao, đến nay Công ty đã phát triển lớn mạnh, theo mô hình đa thương mại, góp phần tham gia vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của Quốc gia. Hiện nay những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: - Xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, bưu điện, quản lý vận hành phân phối điện nước cho các công trình. - Xây lắp hệ thống cấp thoát nước cho các đô thị và khu công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến áp có cấp điện áp đến 500 KV, kết cấu công trình, quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy nước và đô thị. - Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây truyền công nghệ có cấp điện áp đến 500 KV - Sản xuất và kinh doanh kim khí, các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận hành kinh doanh bán điện. - Kinh doanh xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phương tiện vận tải cơ giới, phụ tùng cơ giới, phục vụ thi công xây dựng và công nghệ xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ. - Kinh doanh xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phương tiện vận tải cơ giới, phụ tùng cơ giới, phục vụ thi công xây dựng và công nghệ xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ. - Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng khu công nghiêp. Hiện nay công ty đang thực hiện một số công trình như: + Công trình điện 220KV Hà Khẩu- Lào Cao. + Công trình ĐZ 110KV Đại Lộc – Thạch Mỹ. + Xây dựng và lắp đặt TB 110KV Thanh Chương. + Công trình ĐZ 110KV Lạng Sơn- Lào Cai. + Công trình Hoành Bồ - Mông Dương. Sản phẩm dịch vụ chính. Lĩnh vực xây lắp và trạm biến áp Lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh truyền thống của Công ty. Công ty có đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, đã trải qua nhiều công trình lớn và phương tiện, thiết bị thi công hiện đại và có khả năng đáp ứng các hạng mục thi công khó khăn. Cho đến nay, công ty đã thi công và đưa vào vận hành nhiều công trình quan trọng và luôn được đánh giá cao của các nhà đầu tư về chất lượng , uy tín: Công ty đã xây dựng: Hàng trăm trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV đến 500KV Hàng ngàn km đường dây tải điện từ 35KV đến 500KV. Lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng Tổng Công ty Sông Đà với nghành nghề ban đầu là cấp điện, nước thi công cho các nhà máy thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Yaly…Đến nay, công ty đã phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước, đã thi công các công trình cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khách sạn, nhà ở, văn phòng…Trong những năm gần đây, Công ty đã liên tiếp được các chủ đầu tư tín dụng giao cho thi công các hạng mục về hệ thống cấp thoát nước trọng điểm trên quốc gia và được đánh giá cao. Năm 2002 Công ty cổ phần Sông Đà 11 gia nhập Hiệp hội cấp thoát nước Việt Nam. Một số công trình điển hình Công ty đã và đang thi công: Hệ thống cấp nước thành phố Hạ Long. Dự án cấp nước bốn tỉnh miền Trung- SP5 Hệ thống cấp thoát nước khu công nghiệp Nội Bài. Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Deawoo. Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Tây Hồ. Hệ thống cấp thoát nước Đại sứ quán Nhật Bản. Dự án cấp nước khu công nghiệp Hòa An- Tân Thạch – Đồng Nai. Dự án cấp nước khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh. Lĩnh vực thí nghiệm hiệu chỉnh điện. Song song với những nghành nghệ truyền thống, lĩnh vực thí nghiêm- hiệu chỉnh điện của Công ty đã phát huy được hiệu quả cao. Xuất phát điểm từ đội thí nghiệm nhỏ, ngày nay Công ty đã có một Trung tâm thí nghiệm điện hiện đại với thiết bị máy móc hiện đại nhất của hãng nổi tiếng thế giới như Vanguard, Programma, SMG, Chauvin… Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân thí nghiệm chuyên nghiệp, đủ khả năng thí nghiệm hiệu chỉnh, lắp đặt thiết bị điện đến 500KV. Đặc biệt, cuối năm 2004 Trung tâm được công nhận có phòng thí nghiệm hợp chuẩn ISO/IEC 17025, số hiệu Villas 162 và được Tổng cục đo lường và tiêu chuẩn quốc gia cấp giấy ủy quyền kiểm định, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường với số hiệu N146. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã và đang thực hiện việc thí nghiệm- hiệu chỉnh toàn bộ đưa vào vận hành là: Nhà máy thủy điện RyNinh II 8,1 MW Nhà máy thủy điện Nà Lợi 9,1 MW Nhà máy thủy điện Cần Đơn 72 MW Nhà máy thủy điện Nậm Nu 12 MW Nhà máy thủy điện Tuyên Quang 320 MW Nhà máy thủy điện Sêsan 3A 180 MW Lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị. Bên cạnh nghành nghề truyền thống là xây lắp các công trình điện, nước lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị cũng là thế mạnh của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Ban đầu, Công ty chỉ gia công lắp máy móc số hạng mục nhỏ phục vụ thi công các công trình lơn. Tuy nhiên, đến nay phần gia công có khí, lắp máy của công ty đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, với trang thiết bị tiên tiến , đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có khả năng. Gia công cơ khí phức tạp phục vụ công tác lắp đặt các công trình thủy điện, công nghiệp như khung nhà xưởng… Lắp đặt các thiết bị điện, điều khiển và dây truyền công nghiệp có yêu cầu độ chính xác cao cho nhà máy thủy điện đến 40 MW và các thiết bị khác như điện, nước thông tin liên lạc cho các công trình, công nghiệp nhà cao tầng. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã thi công: Công trình thủy điện: Nhà máy thủy điện RyninhII 8,1 MW Nhà máy thủy điện NàLơi 9,1 MW Nhà máy thủy điện Nậm Mu 12 MW Nhà máy thủy điện Cần Đơn 72 MW Công trình công nghiệp: Trạm biến áp 220KV Nghi Sơn. Trạm biến áp 220 Sóc Sơn- Hà Nội. Trạm biến áp 110 Lạc Sơn – Hòa Bình Trạm biến áp 500 Hòa Bình. Lĩnh vực đầu tư. Với bề dày kinh nghiệm tham gia thi công các công trình lơn, Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, đầu tư. Trong những năm gần đây Công ty có chú trọng đầu tư một số dự án lớn như đầu tư thiết bị phục vụ thi công với giá trị hàng chục tỷ đồng/năm, đầu tư thành lập Trung tâm thí nghiệm điện với giá trị gần mười tỷ đồng. Tất cả những dự án này đều đã và đang hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, Công ty tích cực đầu tư vào các nhà máy thủy điện để kinh doanh bán điện thương phẩm cho Tổng công ty điện lực Việt Nam. Công ty đang là chủ đầu tư nhà máy thủy điện Thác Trắng công suất 6 MW tại tỉnh Điện Biên. Công ty đã ký hợp đồng bán điện thương phẩm với Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong thời hạn 25 năm, dự kiến giá trị thực hiện khoảng 350 tỷ đồng, công ty cũng đang triển khai thực hiện đầu tư một số dự án: Một số dự án thủy điện tại tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng. Dự án cung cấp nước sạch tại Đồng Nai. Dự án đầu tư xưởng chế tạo cơ khí tại Hà Tây. Dự án đầu tư sản xuất đá xây dựng Hòa Bình. Dự án đầu tư liên doanh lắp ráp và sản xuất thiết bị điện. Một số dự án đầu tư khu đô thị tại các tỉnh và thành phố lớn. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 11 Là một đơn vị thành viên qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành cùng Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 11 đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Trong quá trình thi công, công ty luôn đảm bảo đúng tiến độ xây dựng và chất lượng công trình. Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2005-2010 của công ty là xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Khắc phục khó khăn và tận dụng những thuận lợi, Công ty đã và đang thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, trong đó lấy sản xuất kinh doanh điện nước, kinh doanh đô thị, thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện, chế tạo sản xuất vật tư thiết bị làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển, từ đó làm tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và kinh doanh nhà ở. Vốn sản xuất của công ty luôn được bổ xung hàng năm ở dạng vốn cố định và vốn lưu động.( ĐVT: nghìn VNĐ) Chỉ tiêu  2006  2007   Vốn LĐ  152.206.785  170.207.789   Vốn CĐ  57.929.161  59.238.459   Bên cạnh đó, Công ty không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng thành thạo máy móc công nghệ hiện đại, đảm bảo công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời hạn, phù hợp mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra, luôn phấn đấu vì sự phát triển bền vững của công ty và Tổng công ty Sông Đà. Các công trình thi công giai đoạn 2006-2010. Trong giai đoạn 2006-2010 Công ty sẽ thực hiện với giá trị sản xuất kinh doanh như sau: ( Theo “Bản cáo bạch” của công ty cổ phần Sông Đà 11 năm 2006) Giá trị sản lượng thực hiện giai đoạn (2006-2010): Đơn vị: Triệu đồng Stt  Các chỉ tiêu  Kế hoạch     2006  2007  2008  2009  2010    Tổng giá trị sản xuất kinh doanh  206.000  285.000  310.000  340.000  360.000   A  Giá trị kinh doanh xây lắp  226.300  238.700  251.500  224.700  217.300   I  Các công trình thủy điện  57.000
Luận văn liên quan