Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá . Nó là khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đồng thời cũng là khâu cuối cùng để phân phối hàng hoá từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chính vì tầm quan trọng của nó nên ở tất cả các quốc gia người ta đều rất quan tâm chú ý đến việc thúc đẩy hoạt động này phát triển nếu muốn nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới thì sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nó đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam nói riêng phải không ngừng đổi mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được đúng đắn xu hướng kinh tế hội nhập đó Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam luôn đổi mới để thích nghi và phát triển . Để làm được điều này công ty luôn chú trọng tới việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, nhất là các thông tin tài chính kế toán. Với đặc trưng hoạt động kinh doanh của công ty thì các thông tin tài chính nhất là thông tin kế toán lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần: PHẦN I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. PHẦN II: Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả bans hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Trung tâm Thương mại Tràng Tiền được xây dựng trên nền Bách hoá tổng hợp Hà Nội, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất miền Bắc trong thời kỳ kinh tế trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cơ sở này đã để lại nhiều ấn tượng với người tiêu dùng nói riêng và người Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên do không còn thích hợp về quy mô và hình thức kinh doanh, Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội đã cho phép xây dựng trên nền Bách hoá tổng hợp cũ một trung tâm thương mại mới đó là Trung tâm thương mại Tràng Tiền. Trung tâm thương mại Tràng Tiền được Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) đầu tư xây dựng. Cùng với sự ra đời của Trung tâm thương mại Tràng Tiền là sự ra đời của Công ty Cổ phần siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam được thành lập ngày 01/10/2002 do các cổ đông góp vốn với tổng số vốn góp là 15.000.000.000 đồng(Mười lăm tỷ đồng) tương đương 150.000 cổ phần (100%) . Đây là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Các cổ đông chính của công ty là: Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX): Góp 51% tương đương 76.500 cổ phần. Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX No.1): Góp 1,33% tương đương 2000 cổ phần. Công ty xây dựng cấp thoát nước (WASSENCO ): Góp 1,33% tương đương 2000 cổ phần. Các cổ đông và pháp nhân khác: Góp 46,34% tương đương 69.500 cổ phần Trong đó Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX ) là cổ đông chính chiếm 51%. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập. Có tư cách pháp nhân. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh, con dấu riêng, mã số thuế riêng. Tên công ty: Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. Tên giao dịch: VINACONEX MART JSC. Địa chỉ: Trung tâm thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 39.349734-442 Fax: 9.348002 Số đăng kí kinh doanh: 0103001328 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/09/2002. Mã số thuế; 010.128.6228 Công ty hiện có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng Tiền và Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán thương mại, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.Các chủng loại hàng hoá được doanh nghiệp tiêu thụ bao gồm; Hàng da dụng, hàng may mặc, hàng mỹ phẩm, thực phẩm, hàng điện máy…Với mô hình là kinh doanh bán hàng trực tiếp vì vậy tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết. Nó ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nó là mâú chốt quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Tuy mới thành lập nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua rất tốt. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng đều chỉ ra sự tăng truởng và phát triển của công ty. Đó là nhờ những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và có sự đầu tư tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là sự quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp của ban giám đốc. Công ty đã nắm bắt dược nhu cầu của thị trường, tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua sự phong phú về hàng hoá cùng với sự làm việc tận tình của đội ngũ nhân viên. Mặc dù mới thành lập được 7 năm nhưng công ty luôn hoàn thành kế hoạch, luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, tốc độ tăng trưởng và đầu tư đã tăng. Công ty đã nhận được nhiêu giấy khen, bằng khen của Bộ và Tổng công ty.

doc84 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá . Nó là khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đồng thời cũng là khâu cuối cùng để phân phối hàng hoá từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chính vì tầm quan trọng của nó nên ở tất cả các quốc gia người ta đều rất quan tâm chú ý đến việc thúc đẩy hoạt động này phát triển nếu muốn nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới thì sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nó đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam nói riêng phải không ngừng đổi mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được đúng đắn xu hướng kinh tế hội nhập đó Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam luôn đổi mới để thích nghi và phát triển . Để làm được điều này công ty luôn chú trọng tới việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, nhất là các thông tin tài chính kế toán. Với đặc trưng hoạt động kinh doanh của công ty thì các thông tin tài chính nhất là thông tin kế toán lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Với những lý do trên cùng với kiến thức có được trong quá trình thực tập tại Công ty em đã lựa chọn đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam ". Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần: PHẦN I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. PHẦN II: Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả bans hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức hạn chế và thời gian thực tập tại quý công ty chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Trung tâm Thương mại Tràng Tiền được xây dựng trên nền Bách hoá tổng hợp Hà Nội, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất miền Bắc trong thời kỳ kinh tế trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cơ sở này đã để lại nhiều ấn tượng với người tiêu dùng nói riêng và người Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên do không còn thích hợp về quy mô và hình thức kinh doanh, Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội đã cho phép xây dựng trên nền Bách hoá tổng hợp cũ một trung tâm thương mại mới đó là Trung tâm thương mại Tràng Tiền. Trung tâm thương mại Tràng Tiền được Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) đầu tư xây dựng. Cùng với sự ra đời của Trung tâm thương mại Tràng Tiền là sự ra đời của Công ty Cổ phần siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam được thành lập ngày 01/10/2002 do các cổ đông góp vốn với tổng số vốn góp là 15.000.000.000 đồng(Mười lăm tỷ đồng) tương đương 150.000 cổ phần (100%) . Đây là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Các cổ đông chính của công ty là: Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX): Góp 51% tương đương 76.500 cổ phần. Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX No.1): Góp 1,33% tương đương 2000 cổ phần. Công ty xây dựng cấp thoát nước (WASSENCO ): Góp 1,33% tương đương 2000 cổ phần. Các cổ đông và pháp nhân khác: Góp 46,34% tương đương 69.500 cổ phần Trong đó Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX ) là cổ đông chính chiếm 51%. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập. Có tư cách pháp nhân. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh, con dấu riêng, mã số thuế riêng. Tên công ty: Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam. Tên giao dịch: VINACONEX MART JSC. Địa chỉ: Trung tâm thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 39.349734-442 Fax: 9.348002 Số đăng kí kinh doanh: 0103001328 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/09/2002. Mã số thuế; 010.128.6228 Công ty hiện có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng Tiền và Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán thương mại, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.Các chủng loại hàng hoá được doanh nghiệp tiêu thụ bao gồm; Hàng da dụng, hàng may mặc, hàng mỹ phẩm, thực phẩm, hàng điện máy…Với mô hình là kinh doanh bán hàng trực tiếp vì vậy tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết. Nó ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nó là mâú chốt quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Tuy mới thành lập nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua rất tốt. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng đều chỉ ra sự tăng truởng và phát triển của công ty. Đó là nhờ những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và có sự đầu tư tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là sự quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp của ban giám đốc. Công ty đã nắm bắt dược nhu cầu của thị trường, tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua sự phong phú về hàng hoá cùng với sự làm việc tận tình của đội ngũ nhân viên. Mặc dù mới thành lập được 7 năm nhưng công ty luôn hoàn thành kế hoạch, luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, tốc độ tăng trưởng và đầu tư đã tăng. Công ty đã nhận được nhiêu giấy khen, bằng khen của Bộ và Tổng công ty. Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính của công ty trong 3 năm gần đây: Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ  62.308.474  63.024.141  62.914.333   Lãi trước thuế  1.572.616  2.168.720  1.491.712   Thuế thu nhập doanh nghiệp  434.808  607.260  417.679   Lãi sau thuế  1.137.808  1.561.460  1.074.032   Tổng tài sản  34.259.342  34.216.172  32.759.346   Trong đó: TSNH  25.578.966  33.286.055  31.893.326   TSDH  8.680.376  930.117  866.020   Tổng nguồn vốn  34.259.342  34.216.172  32.759.346   Trong đó: Nợ phải trả  16.266.154  15.480.678  14.379.939   Vốn chủ sở hữu  17.993.188  18.735.493  18.379.407   Thu nhập B/Q 1 nhân viên  2.750  3.050  3.200   (Nguồn số liệu từ BCTC của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008) 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh. 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty VINACONEX, hoạt động độc lập theo luật doanh nghiệp của Nhà Nước , công ty có cơ cấu tổ chức như sau: Sơ đồ1.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Đại hội đông cổ đông: cơ quan có quỳên lực cao nhất công ty. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính nhằm thông qua bảng tổng kết tài chính cuối năm, quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, quyết định phân phối lợi nhuận cho các cổ đông và xác định phương hướng hoạt động của công ty trong năm tới. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất, là những thành viên có vốn góp vào công ty và do đại hội cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm với hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát: Là những người do hội đồng quản trị bầu ra để thực hiện chức năng kiểm tra , giám sát hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty. Đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Ban giám đốc: Giám đốc công ty là ông : Quách Mạnh Hoà.Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị , đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là ông : Phạm Vũ Thắng. Là người chịu trách nhiệm về việc ghi chép, hạch toán kế toán của đơn vị , đảm bảo cho việc trung thực hợp lý của các thông tin kinh tế được phản ánh nhất là các thông tin trên các báo cáo tài chính của công ty. Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác tổ chức cán bộ , tổ chức nhân sự, công tác tiền lương, xây dựng các định mức lao động, hình thức tính lương, quản lý công tác bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo đến đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty,chế độ chính sách, quản lý hành chính. Đồng thời có nhiệm vụ chọn và đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ và sắp xếp cho họ vào vị trí thích hợp. Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ quản lý vốn tài sản của công ty theo chế độ quản lý của Nhà Nước, đảm bảo cho sự bảo toàn và phát triển vốn công ty. Lập kế hoạch kinh doanh cho hoạt động của công ty trong từng năm và cả thời kỳ. Phòng thị trường kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm, mở rộng và khai thác thị trường. Trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của các tổ , ngành hàng theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Tư vấn cho ban giám đốc những chiến lược kinh doanh trong thời gian trước mắt và lâu dài. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập các báo cáo tài chính để từ đó đánh giá quá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm. Tham mưu cho ban giám đốc công ty về tình hình tài chính của công ty Quan hệ giữa các phòng ban chức năng: Phòng kế toán có quan hệ với phòng Thị trường kinh doanh trong việc theo dõi công nợ với các điều khoản thanh toán trên hợp đồng kinh tế mà bộ phận kinh doanh đã ký kết. Sau khi nhập hàng vào kho bộ phận kho sẽ chuyển chứng từ liên quan lên bộ phận nhập liệu tại phòng kế toán để kế toán tiếp tục hạch toán và theo dõi các khoản công nợ theo từng nhà cung cấp. Phòng kế toán còn có quan hệ với phòng tổng hợp trong việc theo dõi và hạch toán lao động, tính lương, thưởng, trích lập phí công đoàn, BHXH, BHYT, cán bộ công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản và các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Kinh doanh siêu thị Cho thuê nhà văn phòng, mặt bằng kinh doanh. Quảng cáo và cho thuê địa điểm quảng cáo. Tư vấn và môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất. Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh Kinh doanh các mặt hàng rượu, thuốc lá. Các chủng loại hàng tiêu thụ rất đa dạng bao gồm:hàng gia Kinh doanh các thiết bị viễn thong,hang gia dụng, hàng mỹ phẩm, hàng điện lạnh, quần áo, hàng thực phẩm… Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh hàng tiêu dùng.Chính vì vậy để đảm bảo quá trình kinh doanh thông suốt và linh hoạt liên tục, công ty đã hình thành các kho hàng độc lập để dự trữ. Việc quản lý và theo dõi theo từng kho giúp cho quá trình hạch toán bám sát chặt chẽ với thực tế và dễ theo dõi, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, nâng cao hiệu quả công việc. Cơ cấu tổ chức giữa các phòng ban và kho khá độc lập, nhưng vẫn có sự quản lý, giám sát việc kinh doanh của Ban giám đốc và phòng tài chính kế hoạch. Cụ thể là hàng tuần các kho phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể với phòng tài chính kế hoạch để có những định hướng phù hợp cho các kho. Khi kế toán tổng hợp số liệu do khối lượng công việc quá lớn vì vậy việc hạch toán đã đuợc thực hiện với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính điện tử và phần mềm kế toán. Hệ thống máy tính của công ty được nối mạng nội bộ hỗ trợ việc tìm kiếm và truy xuất thông tin, dữ liệu một cách chính xác. Trong tương lai công ty sẽ phát triển theo chiều hướng một mặt vẫn duy trì hoạt động kinh doanh siêu thị, mặt khác trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tạo cho công ty sự chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị và mặt khác việc kinh doanh trong một lĩnh vực mới sẽ đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp . Đây chính là cơ hội để công ty phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá giữa nước ta với các nước khác. 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam là đơn vị có quy mô vừa hoạt động kinh doanh tại địa chỉ: là siêu thị Tràng Tiền. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh như vậy nên công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Theo phương thức kế toán tập trung thì hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán sẽ phát huy được hiệu quả tối đa. Kế toán trưởng sẽ trực tiếp chỉ đạo và điều hành các nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng sẽ nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để từ đó phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh được những nhược điểm của việc điều hành chỉ đạo thông qua khâu trung gian. Mặt khác giữa các kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau cũng có sự phối hợp thường xuyên để hạch toán các phần hành có liên quan. Bộ phận kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập, xử lýcác thông tin kinh tế phục vụ cho quá trình hạch toán kế toán và cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty. Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp. : Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau trong phòng kế toán. Phòng kế toán công ty gồm 7 người đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau, trong đó bao gôm một kế toán trưởng và 6 kế toán viên. Kế toán trưởng: Phụ trách chung, là thành viên của Ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước bộ tài chinh, pháp luật về chế độ kế toán trong công ty. Là người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo mọi công việc của phòng kế toán , tổ chức và giám sát việc ghi chép hạch toán kế toán, việc lập báo cáo tài chính định kỳ, việc lưu trữ bảo quản các tài liệu kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , phản ánh số liệu tổng hợp về tình hình tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp kiêm luôn việc hạch toán, trích khấu hao tài sản cố định trong công ty. Kế toán tổng hợp theo dõi biến động nhập xuất tồn của hàng hoá thuộc sở hữu của công ty. Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế kê khai thuế mà công ty phải nộp cho Nhà Nước, hạch toán các khoản thuế phải nộp cho ngân sách Nhà Nước.Và trực tiếp thực hiện việc nộp thuế cho cơ quan thuế Nhà Nước. Kế toán ngân hàng và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi biến động tăng giảm tài khoản tiền gưỉ ngân hàng và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với các tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng thông qua các giấy báo nợ , có của ngân hàng, các khoản thanh toán với khách hàng qua ngân hàng, các khoản vay nợ. Kế toán ngân hàng phải thường xuyên theo dõi và đối chiếu số dư tài khoản tiền gưỉ thông qua bảng sao kê và giấy báo số dư. Kết thúc kỳ kế toán thì kế toán ngân hàng phải lấy xác nhận của ngân hàng về số dư tại thời điểm đó. Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các biến động tăng giảm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt và duy trì mức tồn quỹ phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định của công ty .Do đặc thù kinh doanh của công ty là tiêu thụ trực tiếp hàng hoá nên lượng tiền mặt thu được trong ngày là lớn để đảm bảo cho an toàn tiền mặt hàng ngày công ty đều phải nộp tiền mặt vào ngân hàng vì thế các khoản tăng giảm tiền mặt có liên quan rất nhiều đến tài khoản tiền gửi ngân hàng nên kế toán tiền mặt phải phối hợp với kế toàn ngân hàng trong việc hạch toán tiền . Kế toán tiền mặt thực hiện việc tính, phân bổ và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Từ khi công ty thực hiện chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ thì kế toán tiền mặt phối hợp chặt chẽ hơn với kế toán ngân hàng trong việc chi trả lương. Kế toán công đoàn : có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc trích lập và sử dụng các quỹ công đoàn theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán và quy định của công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý, bảo quản toàn bộ lượng tiền mặt của công ty, thực hiện việc thu chi tiền theo các chứng từ thu chi tiền. Ghi chép các biến động tăng giảm tiền tại quỹ lên sổ quỹ , báo cáo quỹ. Định kỳ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt để đảm bảo lượng tiền tồn quỹ đúng bằng với số dư trên sổ sách kê toán. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán. Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam ("VNĐ"), hạch toán theo phương pháp giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung. Công ty sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán và lập báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Hệ thống các báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN ). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu sổ B02-DN ) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu sổ B03- DN ) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu sô B09- DN ) Công ty áp dụng việc kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với các mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.Công ty áp dụng mức thuế suất TNDN là 28%. Hiện nay công ty đang sử dụng những tài khoản sau: 111, 112, 113, 131, 133, 136, 141,153, 156, 211, 155, 214, 241,331, 333, 334, 335,336, 338,411,421,431,511,515, 531, 627, 632, 641, 642, 911… Công ty đang sử dụng 2 loại phần mềm: - Phần mềm bán hàng VINASMART. - Phần mềm kế toán ( dựng trên nền phần mềm FOXPRO ) để tiến hành ghi sổ kế toán trên máy vi tính. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung , sổ kế toán chi tiết để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng, tính tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư từng tài khoản trên sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được khái quát bằng sơ đồ 03 sau đây: Sơ đồ 3. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 2.1. Đặc điểm của hàng hoá và phương thức tiêu thụ. 2.1.1. Đặc điểm của hàng hoá tại công ty. Các ngành nghề kinh doanh của công ty đã đăng ký với cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền rất đa dạng bao gồm: Kinh doanh siêu thị, cho thuê văn phòng và mặt bằng kinh doanh, quảng cáo và cho thuê địa điểm quảng cáo, kinh doanh các mặt h
Luận văn liên quan