Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU1 Phần 1: Khái quát chung về công ty In và văn hóa phẩm2 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển2 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển2 1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty In và văn hoá phẩm.2 1.1.3. Nhiêm vu cua công ty3 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty4 1.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ.7 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm11 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán11 1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.13 1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng.13 1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán.14 1.2.2.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.15 1.2.2.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.18 1.2.2.5Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.20 Phần 2: Thực Trạng Tổ Chức Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm21 Và Xác Định kết Quả Tiêu Thụ Tại21 Công Ty In Và Văn Hóa Phẩm21 2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hóa phẩm.21 2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm21 2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm21 2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm21 2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán22 2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm23 2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm23 2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm26 2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu33 2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán34 2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng36 2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng36 2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng38 2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp39 2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp39 2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp41 2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm42 Phần 346 HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HÓA PHẨM46 3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hóa phẩm.46 3.1.1. Ưu điểm46 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán47 3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách47 3.1.2. Một số hạn chế47 3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách47 3.1.2.2. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ48 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.48 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm48 3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra49 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng49 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm.50 3.3.1. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ50 3.3.1.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn50 3.3.1.2. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng50 3.3.1.3. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp50 Kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp để có biện pháp giảm những chi phí không phù hợp.50 KẾT LUẬN51

docx57 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty In và văn hoá phẩm, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần 1: Khái quát chung về công ty In và văn hóa phẩm 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Thực hiện chỉ thị số 81/CP ngày 8/11/1993 quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và bộ máy của Bộ Văn hoá thông tin và thông báo số 5861/DMDN của Chính phủ ngày 18/11/1996 về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (ngày 30/12/1996). Trên cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 3839/TC-QĐ ngày 30/12/1996 về việc thành lập Công ty In và văn hoá phẩm thông qua việc hợp nhất ba đơn vị gồm: Công ty Văn hoá phẩm, Công ty phát triển kỹ thuật in, xí nghiệp nhạc cụ Việt Nam. Quyết định này đề rõ Công ty In và Văn hoá phẩm là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở chính của công ty đặt tại 83 Hào Nam- Đống Đa- Hà Nội. Trong giấy phép kinh doanh của công ty ghi rõ: Công ty In và văn hoá phẩm có nhiệm vụ chính là chuyên in ấn các ấn phẩm, sách báo tạp chí…Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại nhạc cụ dân tộc phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngày 08/01/2006 Giám đốc công ty đã ra quyết định thu hẹp phạm vi sản xuất kinh doanh các loại nhạc cụ, chú trọng đầu tư máy móc thiết bị công nghệ in. Vì vậy nhiệm vụ chính của công ty tại thời điểm này là chuyên in ấn các loại ấn phẩm. 1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty In và văn hoá phẩm. Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh qúa trình phát triển của công ty qua các năm 2005, 2006, 2007. Chỉ tiêu  ĐVT  Năm 2005  Năm 2006  Năm 2007   1  2  3  5  7   + Doanh thu bán hang  Tr.đồng  204 094,059  231 801,458  260 218,348   + Các khoản giảm trừ  Tr.đồng      + Doanh thu thuần  Tr.đồng  204 094,059  231 801,458  260 218,348   + Gía vốn hàng bán  Tr.đồng  187 026,053  212 268,808  242 314,651   + Lợi nhuận gộp  Tr.đồng  17 068,006  19 532,65  17 903,697   + Doanh thu tài chính  Tr.đồng  65,312  37,265  172,338   + Chi phí tài chính  Tr.đồng  10 183,599  11 273,145  8 980,.201   + Chi phí bán hang  Tr.đồng  3 453,822  4 030,323  2 916,661   + Chi phí qủan lý doanh nghiệp  Tr.đồng  2 795,363  3 839,580  4 981,489   + Lợi nhuận thuân  Tr.đồng  700,534  426,867  1 197,684   + Chi phí khác  Tr.đồng  73,370  862,172  718,285   + Lợi nhuận khác  Tr.đồng  278,372  1 378,202  1 219,258   + Tổng lợi nhuận  Tr.đồng  905,536  942,897  1 698,657   + Vốn liên doanh  Tr.đồng      + Số lao động  Người  600  620  630   + Thu nhập bình quân 1 lao động.  Nghìn đồng  1 200  1 350  1 500   Nguồn: Phòng kế toán 1.1.3. Nhiêm vu cua công ty Là một công ty được ra đời từ việc hợp nhất 03 đơn vị trong bộ văn hoá thông tin vì thế nhiện vụ sản xuất kinh doanh của công ty In va văn hoá phẩm nhưng ngay đầu mới thanh lập tương đối đa dạng: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính + In và gia công các ấn phẩm, văn hoá phẩm như sách, báo, giấy tờ quản lý, nhãn hàng bao bì trên giấy và trên các vật liệu khác. + Kinh doanh xuất nhập khẩu các lo¹i vật tư và thiết bị ngành in. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phụ: + Sản xuất và kinh doanh các loại gỗ, hàng thủ công nghiệp. + Sản xuất và kinh doanh nhạc cụ. + Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ in. + Kinh doanh các mặt hàng văn hoá khác theo quy định của pháp luật. Song bắt đầu từ ngày 08/01/2006 theo quyết định số 04/IVHP về thu hẹp phạm vi sản xuất nhạc cụ và mạnh kinh doanh vật tưin thì nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất sản phẩm in. - Sản phẩm in: Rất đa dạng , được sản xuất theo đơn đặt hàng bao gồm: + Các loại sách: Sách giáo khoa các cấp, giáo trình trong các trường Đại học, truyện ngắn, truyện Kim Đồng, từ điển…. + Các loại tạp chí, đặc san, báo: tạp chí sân khấu điện ảnh, báo Văn hoá, đặc san văn hoá, tạp chí cho sinh viên…. + Ngoài ra Công ty còn khai thác các sản phẩm in khác như: tranh ảnh, bưu thiếp, nhãn mác cho các sản phẩm bia, rượu, dầu ăn, bánh kẹo, xà phòng, các tờ gấp, tờ rơi quảng cáo tuyên truyền, các loại mẫu sổ kế toán… để đa dạng hoá sản phẩm. Đặc điểm của loại sản phẩm này là không sản xuất hàng loạt để bán mà Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, có địa chỉ tiêu thụ đảm bảo đúng chất lượng và thời gian theo hợp đồng. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, nó vừa phát huy tính chủ động sáng tạo thúc đẩy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo tính chỉ huy thống nhất của ban lãnh đạo. Đó là mô hình trực tuyến một cấp, từ ban giám đốc xuống thẳng các phòng ban, phân xưởng không qua trung gian. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình giúp cho giám đốc ra những quyết định có lợi cho công ty. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, được tổ chức chặt chẽ, thông tin kịp thời chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích hợp. Quá trình sản xuất của công ty luôn đòi hỏi phải có một đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, một tổ hợp công nhân có tay nghề, có kinh nghiệm, có lòng yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Mỗi phòng ban đÒu có trưởng phòng và phó phòng, trưởng phòng giúp việc cho ban giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chỉ thị , mệnh lệnh của ban giám đốc đồng thời thực hiện tốt những chủ trương biện pháp để tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất. Ngoài những nhiệm vụ trên các phòng ban còn giúp giám đốc kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện công việc cho kịp tiến độ sản xuất, phù hợp với quy trình công nghệ. Mỗi phân xưởng có một quản đốc va hai phó quản đốc giúp việc cho quản đốc trong việc phụ trách kỹ thuật, vật tư, máy móc, thiết bị và lao động. Với mô hình đó, bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY *Ban giám đốc: gồm 03 người - Giám đốc do bộ chủ quản (Bộ Văn hoá thể thao và du lịch) quyết định bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước, điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước cán bộ công nhân viên của Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật . - Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh * Phòng tổ chức hành chính:Là phòng có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra còn điều động, xắp xếp lao động, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, thực hiện công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật, an toàn sản xuất, công tác bảo vệ, BHYT,BHXH, công tác hành chính quản trị, tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho người lao động. Lập và quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch công nhân viên trong Công ty đồng thời lưu trữ hồ sơ tài liệu, công văn đi và đến. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế trong Công ty,thực hiện công tác đời sống xã hội, văn hoá thể thao, thi đua khen thưởng….. * Phòng kế toán tài vụ: Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn , bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả , thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, dịch vụ…. từ đó cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm. * Phòng kế hoạch - vật tư: Thực hiện các chức năng điều khiển phối hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng các kế hoạch về định mức tiêu hao vật tư, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động. Sau đó triển khai thực hiện ở phân xưởng cuối cùng làm báo cáo nghiệm thu và thanh toán. Đồng thời phòng còn làm công tác điều độ sản xuất, là nơi trực tiếp quan hệ với khách hàng, chịu trách nhiệm với khách hàng, với cấp trên về chất lượng sản phẩm của Công ty (ban hành các chỉ tiêu về chất lượng, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng cho các bộ phận sản xuất đồng thời theo dõi quá trình sản xuất theo công nghệ). * Phòng thị trường: Thực hiện công tác lập kế hoạch tiếp thị, bán hàng và phát triển khách hàng. * Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ đôn đốc theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, theo dõi tiến độ sản xuất từ đó đánh giá kết quả sản xuất của từng phân xưởng, điều chỉnh lại các biện pháp tổ chức sản xuất khi thấy cần thiết. Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch và tình hình thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, khối lượng công việc của từng phân xưởng. * Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc thiết bị sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận tới công nhân đảm bảo yếu tố kỹ thuật cho máy móc vận hành liên tục, thực hiện bảo dưỡng máy móc thường xuyên. * Các phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và chịu sự quản lý trực tiếp của phòng điều hành sản xuất. Tại mỗi phân xưởng đều có quản đốc và phó quản đốc để theo dõi tình hình sản xuất. Xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, dễ quản lý, dễ làm việc, trách được sự ùn tắc công việc ở các phòng ban. Trong bộ máy quản lý của Công ty có sự phối hợp , quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng một mục tiêu là đưa công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn. 1.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ. Quy trình sản xuất sản phẩm in trải qua 02 quy trình chính: Quy trình công nghệ in và quy trình công nghệ sách, được mô tả cụ thể như sau: Quy trình công nghệ in: -Bao gồm hai công đoạn: +Trước in: thực hiện ở phân xưởng chế bản +Sau in: thực hiện ở phân xưởng in - Công nghệ in :Hiện nay công ty sử dụng công nghệ chế bản CTP, là công nghệ tiên tiến nhất và công nghệ in OFF-SET tờ dời, đây lkà công nghệ in thong dụng nhất và đạt chất lượng cao. Với trang thiết bị tương đối hiện đại và đòng bộ như vậy đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân tương đối căômí đảm bảo được yêu cầu sản xuất sản phẩm, nhất là đối với nhũng sản phẩm đói hỏi kỹ thuật cao như các loại tạp chí hang không, các loại tạp chí quảng cáo của nước ngoài. Quy trình công nghệ in được khái quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ2: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ IN  * Quy trình công nghệ làm sách: Quy trình công nghệ làm sách được tiến hành ở phân xưởng sách khhi sản phẩm đã trải qua quy trình công nghệ in chuyển sang tiếp tục quy trình công nghệ ở phân xưởng sách, trong quy trình này sản phẩm phải được tiến hành qua nhiều công đoạn: bao gồm cả những công đoạn thực hiện trên dây truyền công nghệ hiện đại như quá trình vào bìa, khâu chỉ, song cũng bao gồm cả những công đoạn thủ công và được khái quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 3: DÂY CHUYỀN GIA CÔNG SÁCH Trên đây là hai sơ đồ khái quát chung về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in tại công ty in và văn hoá phẩm,quy trình công nghệ này được sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm.Tuy nhiên tuỳ từng mặt hàng cụ thể thực hiện theo từng bước thi công khác nhau do còn phụ thuộc vào yêu cầu kĩ thuật khác nhau cua từng sản phẩm. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Với quy mô lớn, địa bàn hoạt động chủ yếu tập trung tại một địa điểm chính trong Công ty nên hình thức tổ chức kế toán ở đây là hình thức kế toán tập trung. Khi đó bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình gồm có: phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn Công ty, theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng như lập chứng từ, xử lý chứng từ, thu thập số liệu ghi sổ kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh tương đối nhiều và liên tục, sản phẩm đa dạng ,Phòng kế toán gồm 06 người,01 nam và 05 nữ với trình độ học vấn từ Đại học trở lên và trang bị cho mỗi người một máy vi tính để phục vụ cho công việc. Nhiệm vụ của từng người trong phòng đều được phân công rõ ràng, cụ thể như sau: * Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo bộ máy đó được gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty, Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán thống kê trong công ty.Kế toán trưởng kiểm tra thực hiện chế độ ban đầu, chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp phát huy khả năng tiềm tàng trong công ty, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. * Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự của phòng kế toán, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của kế toán viên lập các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm. * Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị, định kỳ đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư.Tính giá thực tế nhập, xuất kho NVL, vào sổ chi tiết liên quan.Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp. SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY  *Kế toán tiền mặt, thanh tóan tạm ứng và công nợ phải thu: Có nhiệm vụ căn cứ các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu chi, lập bảng kê chứng từ thu chi tiền mặt, lập bảng kê theo dõi tạm ứng của cán bộ công nhân viên. Theo dõi đôn đốc tình hình thanh quyết toán công nợ *Kế toán ngân hàng và thuế. Có nhiệm vụ lập chứng từ thanh tóan với ngân hàng: vay, trả và tiền gửi, theo dõi số dư tài khoản VND và ngoại tệ. Đồng thời kiêm kế tóan thuế GTGT. Hàng tháng lập bảng kê khai thuế đầu ra, đầu vào, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. *Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của Công ty vào sổ quỹ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhân thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác do các bộ phận khác gửi đến, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, tiền thưởng cho bộ phận các phòng ban sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Trong nội bộ phòng kế toán các thành viên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra phòng kế toán còn có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác trong Công ty như: cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh; cung cấp số liệu cho các phòng ban khác để các phòng ban này thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngược lại, các số liệu kinh tế tài chính phát sinh từ các phòng ban, phân xưởng đều phải tập trung về phòng kế toán để kế toán xử lý, lập báo cáo tài chính, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/1 và kết thúc vào 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam. - Các phương pháp kế toán áp dụng: * Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng * Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp tính giá vật tư hàng hoá nhập kho: theo giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = giá mua + chi phí thu mua + Phương pháp tính giá vật tư , hàng hoá xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu : phương pháp ghi thẻ song song. * Kế toán thuế: Công ty nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ. 1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán. DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN STT  Tên chứng từ  Số hiệu    A. Chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính     I. Lao động tiền lương    1  Bảng chấm công  01a-LĐTL   2  Bảng chấm công làm thêm giờ  01b-LĐTL   3  Bảng thanh toán tiền lương  02-LĐTL   4  Bảng thanh toán tiền thưởng  03-LĐTL   5  Giấy đi đường  04-LĐTL   6  Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành  05-LĐTL   7  Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ  06-LĐTL   8  Bảng kê trích nộp các khoản theo lương  10-LĐTL   9  Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội  11-LĐTL    II. Hàng tồn kho    1  Phiếu nhập kho  01-VT   2  Phiếu xuất kho  02-VT   3  Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá  03-VT   4  Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá  05-VT   5  Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng c ụ  07-VT    III. Tiền tệ    1  Phiếu thu  01-TT   2  Phiếu chi  02-TT   3  Giấy đề nghị tạm ứng  03-TT   4  Giấy thanh toán tiền tạm ứng  04-TT   5  Giấy đề nghị thanh toán  05-TT   6  Biên lai thu tiền  06-TT   7  Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND)  08a-TT    IV.Tài sản cố định    1  Biên bản giao nhận TSCĐ  01-TSCĐ   2  Biên bản thanh lý tài sản cố định  02-TSCĐ   3  Biên bản bàn gia
Luận văn liên quan