Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng

Năm 1986,Nước ta chuyển nền kinh tế tập trung,bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước.Chính sách mở nền kinh tế,tự do hoá thương mại,các hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường ngày càng đa dạng. Cơ chế thị trường đã đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại được và phát triển được trong nền kinh tế vốn rất cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra những phương hướng kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình chung của đất nước và của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản lí trong doanh nghiệp yêu cầu phải được tổ chức đồng bộ,chặt chẽ và luôn được hoàn thiện cho phù hợp với công tác quản lí trong tình hình mới. Khi nói đến công cụ quản lí trong doanh nghiệp không thể không nói đến kế toán. Kế toán là một công cụ quản lí hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Kế toán có vai trò tích cực trong việc quản lí vốn và tài sản cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin rất quan trọng cho các cấp lãnh đạo của công ty,các cơ quan pháp luật cũng như các đối tượng cần sử dụng thông tin của doanh nghiệp Tham gia vào hoạt động kinh doanh,mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận có được là do hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải đẩy mạnh doanh thu. Nếu không có quá trình tiêu thụ thì hàng hoá sẽ ứ đọng,gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh,việc tái sản xuất được xem như là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh. Do vậy,để đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng một cách hợp lí.Nhằm giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và tìm ra các phương hướng kinh doanh mới kết hợp với các biện pháp nhằm làm tăng lợi nhuận. Xuất phát từ những vấn đề trên,trong quá trình thực tập tại Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng,em nhận thấy kế toán tiêu thụ hàng hoá đóng góp lớn vào sự phát triển và tồn tại của công ty.Vì vậy em đã chọn đề tài :Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá .

docChia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Năm 1986,Nước ta chuyển nền kinh tế tập trung,bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước.Chính sách mở nền kinh tế,tự do hoá thương mại,các hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường ngày càng đa dạng. Cơ chế thị trường đã đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại được và phát triển được trong nền kinh tế vốn rất cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra những phương hướng kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình chung của đất nước và của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản lí trong doanh nghiệp yêu cầu phải được tổ chức đồng bộ,chặt chẽ và luôn được hoàn thiện cho phù hợp với công tác quản lí trong tình hình mới. Khi nói đến công cụ quản lí trong doanh nghiệp không thể không nói đến kế toán. Kế toán là một công cụ quản lí hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Kế toán có vai trò tích cực trong việc quản lí vốn và tài sản cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin rất quan trọng cho các cấp lãnh đạo của công ty,các cơ quan pháp luật cũng như các đối tượng cần sử dụng thông tin của doanh nghiệp Tham gia vào hoạt động kinh doanh,mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận có được là do hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải đẩy mạnh doanh thu. Nếu không có quá trình tiêu thụ thì hàng hoá sẽ ứ đọng,gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh,việc tái sản xuất được xem như là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh. Do vậy,để đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng một cách hợp lí.Nhằm giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và tìm ra các phương hướng kinh doanh mới kết hợp với các biện pháp nhằm làm tăng lợi nhuận. Xuất phát từ những vấn đề trên,trong quá trình thực tập tại Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng,em nhận thấy kế toán tiêu thụ hàng hoá đóng góp lớn vào sự phát triển và tồn tại của công ty.Vì vậy em đã chọn đề tài :Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá . LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả như ngày hôm nay,là nhờ vào sự dạy bảo,chăm sóc vàđộng viên của bố mẹ.Bố mẹ là nguồn động viên rất lớn đối với con trong những năm tháng đại học,cả về vật chất lẫn tinh thần.Trong suốt thời gian qua em đã nhận được sự dạy dỗ,chỉ bảo tận tình của các thầy cô tại Trung tâm Đại Học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán nói riêng,đã cung cấp cho em một lượng kiến thức hết sức cơ bản và cần thiết để sau này phục vụ cho xã hội và cuộc sống. Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của các thấy cô cùng các cô các chú,các anh các chị tại phòng kế toán của Công ty. Em xin chân thành gửi đến thầy Phan Trọng Phức,người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,lời cảm ơn sâu sắc. Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các phòng ban của công ty,lãnh đạo các phòng ban đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Một lần nữa.Em xin gửi đến tất cả các Thầy,các Cô cùng các Cô,Chú và các Anh,các Chị tại phòng kế toán của công ty lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Đà Nẵng,ngày 20/08/2005 Sinh viên thực hiện: Đặng Cao Tùng CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ I. KẾ TOÁN TIÊU THỤ 1. Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch,sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua ngoài hoặc bên sử dụng tài sản.Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại. (Loại Tài khoản 5 dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.) Hạch toán loại tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: 1. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. 2. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền lãi,tiền bản quyền,tiền cổ tức và lợi nhuận được chia.Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu. 3. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. 4. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu,như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,như chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt.Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. 6. Về nguyên tắc,cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. 2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a. Một số khái niệm: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán,như cung cấp dịch vụ vận tải,du lịch,cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động... - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng hoá ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có). - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại( do không đảm bảo điều kiện về quy cách,phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thu đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau 1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm,hàng hoá đã bán,dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT ,hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ thuộc loại đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu). - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư,hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,không bao gồm giá trị vật tư,hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý,ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm,trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ,nhưng vì lý do về chất lượng,về quy cách kỹ thuật...người mua từ chối thanh toán,gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận,hoặc người mua mua hàng với số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại,hoặc Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán,Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại.Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng ,thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511-“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao,đã thu trứơc tiền bán hàng,phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản,có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước,được Nhà nước trợ cấp,trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp,trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,hoặc thực tế trợ cấp,trợ giá.Doanh thu trợ cấp,trợ giá được phản ánh trên TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá. - Không hạch toán vào Tài khoản này các trường hợp sau: + Trị giá hàng hoá,vật tư,bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm,bán thành phẩm,dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty,tổng công ty hạch toán toàn nghành(sản phẩm,bán thành phẩm,dịch vụ tiêu thụ nội bộ) + Số tiền thu được về nhượng bán,thanh lý TSCĐ. + Trị giá sản phẩm,hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý,ký gửi(chưa được xác định là tiêu thụ) + Các khoản thu nhập khác không được coi la doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN 511 Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp. Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ. Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2: 5111: doanh thu bán hàng hoá 5112: doanh thu bán sản phẩm 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ 5114: doanh thu trợ cấp,trợ giá 3. Kế toán doanh thu nội bộ: Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá,sản phẩm,cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty,tổng công ty... Tài khoản sử dụng: 512 – Doanh thu nội bộ Nguyên tắc hạch toán Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng. Tài khoản 512 chỉ sử dụng cho những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của số lượng sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ của đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty,tổng công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên. Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 512. Bên nợ: Trị giá hàng bán trả lại,khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm,hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5122 : Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Định khoản một số nghiệp vụ: ( đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ) Khi bán sản phẩm hàng hoá,căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng ghi: Nợ: 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có 511 Gía chưa có thuế GTGT Có 333(3331) Thuế GTGT phải nộp Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết theo số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu,kế toán phải căn cứ vào tỷ giá mua bán bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để quy đổi ra đồng Việt Nam và hạch toán vào tài khoản 511. - Khi bán hàng trả chậm,trả góp ,ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm,trả góp ,doanh thu bán hàng và lãi phải thu,ghi: Nợ các TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 Gía bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Có TK 333(3331) Thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm,trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT). - Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau,ghi: Nợ các TK 111,112,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng - Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,trả góp từng kỳ ,ghi: Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chình(lãi trả chậm,trả góp). - Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm ,ghi: Nợ TK 334 - Tổng giá thanh toán Có 512 – giá chưa thuế Có 333(3331) - thuế GTGT phải nộp. - Khi chấp nhận khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định,ghi: Nợ Tk 111,112 Nợ 635 - phần chiết khấu thanh toán Có Tk 131 - phải thu của khách hàng. - Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán,căn cứ vào hoá đơn giảm giá hàng bán. Nợ TK 532 Nợ TK 333(3331) Có TK 131,111,112 - Trường hợp hàng bán bị trả lại,Ghi: Nợ TK 531 – Gía chưa thuế GTGT Nợ TK 333(3331) - Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Có TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán. - Xử lý hàng bán trả lại. Nợ TK 155,157 - Nhập kho thành phẩm(155) hoặc gửi đi bán(157) Có TK 632 – Gía vốn hàng bán. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ,ghi: Nợ TK 511,512 Có TK 521,531,532 - Xác định số thuế GTGT được khấu trừ để tính thuế GTGT phải nộp đối với hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ 333(3331) Có 133 - Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh. Nợ 511,512 Có 911 – Xác định kết quả kinh doanh. (Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán tương tự,khác nhau ở chổ không sử dụng TK 133). 4. Kế toán doanh thu chưa thực hiên: Doanh thu chưa thực hiện gồm: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản(cho thuê hoạt động). Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm,trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay. Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ(trái phiếu,tín phiếu,kỳ phiếu...) Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: - Khi bán hàng,hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm,trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. - Gía bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.Phần lãi bán hàng trả chậm,trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm,trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “doanh thu chưa thực hiện”. - Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm,thì số tiền nhận trước được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện.Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính. Tài khoản sử dụng:3387: Doanh thu chưa thực hiện Kết cấu,nội dung phản ánh của tài khoản 3387- doanh thu chưa thực hiện Bên Nợ: Kết chuyển “doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,hoặc tài khoản “ doanh thu hoạt động tài chính”(tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia). Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. Số dư bên Có: Doanh thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán. Sơ đồ kế toán tổng hợp:  II. Kế TOÁN CÁC KHOẢN LÀM GIẢM DOANH THU: 1. Kế toán về chiết khấu thương mại: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Kết cấu và nội dung phản ánh của Taì khoản 521 - Chiết khấu thương mại Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại,không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ Sơ đồ kế toán tổng hợp:  (1):Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ (2):Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại 2. Kế toán giảm giá hàng bán: - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “Giảm giá hàng bán” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532 “giảm giá hàng bán” Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tính doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tài khoản 531,tài khoản 532 cũng được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá,sản phẩm ,dịch vụ. Sơ đồ kế toán tổng hợp:  (1)Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. (2)Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán. 3. Kế toán hàng bán bị trả lại: - Gía trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã tiêu thụ bị khá
Luận văn liên quan