Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quang Trung 3 1.2. Tình hình hoạt động của Công ty 5 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 5 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 7 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung 12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG29 2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung 29 2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung 29 2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 31 2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán31 2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung. 33 2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung 35 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.35 2.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.55 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG 56 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung. 56 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất 59 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung 61 KẾT LUẬN62

docx68 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN --------------------- / CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG. Giáo viên hướng dẫn: Th.S BÙI MINH HẢI Họ tên sinh viên : Nguyễn Phú Cường Lớp : Kế toán - K36 Khoá : 2003 - 2008 Hà Nội - 2007   LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiện đang phát triển mạnh mẽ tác động đến toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý hạch toán kế toán cũng diễn ra. Tại các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và tích cực phát triển vào việc quản lý kinh tế tài chính Nhà nước nói chung và việc quản lý doanh nghiệp nói riêng. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén, nắm bắt, thu thập, phân tích xử lý thông tin thị trường và vận dụng vào doanh nghiệp, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý khác nhau trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý vốn và tài sản trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần cung cấp thông tin để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được thể hiện trên ba khía cạnh: kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm là cơ sở đánh giá kết quả phấn đấu của doanh nghiệp. Vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các phương pháp phân tích và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có thể tự tin, đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Quang Trung cùng với việc tổng hợp và cập nhật các số liệu phân tích và đánh giá với nhận thức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ thiết thực cho công tác quản lý. Chính vì vậy em đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài cho Chuyên đề của mình mang tên là: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung". * Nội dung chuyên đề của em được chia làm 3 chương: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG   CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG   CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG   CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quang Trung. Công ty cổ phần Quang Trung nằm trên địa bàn Thành phố Hà Đông của tỉnh Hà Tây (đường Tô Hiệu - Quang Trung - Thành phố Hà Đông - Hà Tây). Trước kia là bộ phận Nhà nước, xí nghiệp chế biến kinh doanh bia, nước giải khát Quang Trung, sau theo quyết định số 5866/BNN- TCCB ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được chuyển thành Công ty Cổ phần Quang Trung. Trong suốt những năm thập kỷ 70 - 80, nước ta đã trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước pháp luật, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo của mình trước sự thay đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển ngày một mạnh hơn. Trước tình hình đó, cùng với sự nhạy bén và năng động của các cấp lãnh đạo tỉnh Hà Tây, Công ty lương thực thực phẩm Hà Tây và Viện khoa học công nghiệp nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát, đặc biệt là mặt hàng bia đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Qua một thời gian tìm hiểu, phân tích địa bàn hoạt động, nghiên cứu dây truyền sản xuất, ngày 28/12/1993 UBND tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 333 UB/ HT thành lập Công ty liên doanh sản xuất bia Quang Trung (đơn vị liên doanh giữa Công ty Lương thực thực phẩm Hà Tây và Viện Khoa học các hợp chất thiên nhiên). Công trình đầu tư liên doanh đã khởi công xây dựng với số vốn ban đầu là 3.127.950.000 đồng. Sau khi công trình hoàn thành, dây truyền công nghệ sản xuất bia được đưa vào hoạt động với công suất 2.000.000 lít/ năm. Sản xuất bia của Công ty được kiểm tra chất lượng và vệ sinh theo đúng quy định của Nhà nước nên đã đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với những sản phẩm của các Công ty khác trong lĩnh vực bia chai và bia hơi trên thị trường. Đến năm 1998, do bên liên doanh rút vốn kinh doanh, trước thực lực hiện tại của Công ty, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty Lương thực tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 77/CTLT- TTLĐ/QĐ, ngày 21/5/1998 thành lập xí nghiệp chế biến kinh doanh Bia Quang Trung là đơn vị trực thuộc Công ty Liên hiệp Thực phẩm Hà Tây. Theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, để phát huy tính chủ động của doanh nghiệp căn cứ vào Nghị định 62/2002/LĐCT ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện quy định 152/HĐQT/ TDLĐ/QĐ ngày 07/05/2002 của chủ tịch HĐQT của Công ty lương thực miền Bắc quyết định cổ phẩn hoá xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Bia Quang Trung của Công ty lương thực tỉnh Hà Tây theo Quyết định số 5866/QĐ-BNN -TCCB ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, chế biến kinh doanh bia Quang Trung thành Công ty cổ phần Quang Trung. Với số vốn ban đầu là 2.000.000.000 đồng trong đó 35% là vốn của Nhà nước, Công ty cổ phần Quang Trung đã được Sở Kế hoạch đầu tư cấp Đăng ký kinh doanh số 0303000141 ngày 10/02/2004. 1.2. Tình hình hoạt động của Công ty : Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau: Biểu 1: Một số chỉ tiêu của Công ty đã đạt được trong 3 năm qua ĐVT: đồng STT  Chỉ tiêu  2004  2005  2006    Doanh thu bán hàng  3.792.429.845  3.635.104.895  4.263.900.015    Doanh thu từ HĐTC  2.340.000  1.957.500  2.633.330    Tổng doanh thu  3.794.769.845  3.637.062.395  4.266.533.345    Chi phí NVL  1.703.838.084  1.924.441.100  1.167.044.007    Chi phí HĐTC  0  0  0    Tổng chi phí  2.351.876.456  2.602.178.101  1.853.278.287    Lợi nhuận thuần  1.442.893.389  1.034.884.294  2.413.255.058    Lương bình quân (người)  788.444  801.444  870.000   Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung Qua các chỉ tiêu ta thấy xí nghiệp tuy doanh thu và lợi nhuận tăng giảm không ổn định nhưng tiền lương bình quân cho người lao động liên tục tăng. Từ đó khẳng định doanh nghiệp bước đầu sử dụng vốn có hiệu quả và nắm bắt được thị trường. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, vì vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh thì Công ty phải có bộ máy quản lý gọn gàng và đơn giản, không cồng kềnh phức tạp giúp cho việc quản lý được dễ dàng, bộ máy gồm: Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, sau đó là Giám đốc và các phòng ban phân xưởng. Sau đây là sơ đồ: Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần Quang Trung * Chủ tịch HĐQT: là người thay mặt HĐQT để thực hiện các nội dung công việc của HĐQT lập trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương trình, nội dung: Các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT theo dõi quá trình hoạt động, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. * Giám đốc: - Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của HĐQT, Nghị quyết của Hội đồng cổ đông. - Bảo tồn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được HĐQT phê duyệt. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành Công ty. * Các phòng chức năng gồm có: - Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động , tiền lương, hành chính, lao động quản trị và bảo vệ nhân sự. - Phòng Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành, biện pháp thực hiện kế hoạch, sau đó có nhiệm vụ cân đối giúp Giám đốc lập kế hoạch nhập, xuất NVL, sản phẩm hàng ngày, tiến hành tìm kiếm thị trường, giao hàng, vận chuyển hàng hoá. - Phòng Tài chính - kế toán: Tiến hành hạch toán kết quả hoạt động tài chính kinh doanh, tập hợp toàn bộ các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện thanh toán cho cácn bộ công nhân viên hàng tháng, quyết toán từng tháng, cả năm. - Phân xưởng sản xuất : Là nơi diễn ra quá trình sản xuất. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty cổ phần Quang Trung là đơn vị có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và gọn nhẹ, được tổ chức dưới dạng Công ty, xí nghiệp. Hình thức sở hữu vốn của Công ty: 35% là vốn của nhà nước, còn lại 65% là của các cổ đông trong Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Quang Trung là sản xuất công nghiệp, việc sản xuất theo mùa vụ với 2 mặt hàng chủ yếu là bia chai và bia hơi. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là "kinh doanh chế biến lương thực bia" đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với cơ chế thị trường và kinh doanh có hiệu quả. * Biểu 3: Quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Quang Trung Gạo     MALT         Nghiền     Nghiền         Trộn bột + nước     Trộn bột + nước         Hồ hoá     Trộn tráo gạo     Đun sôi           Nồi hơi   Thuỷ phân đạm             Đường hoá             Lọc   Bã bia           Nồi đun             Lạnh sơ bộ             Lạnh nhanh             Lên men   Máy lạnh           Lọc bia   Men           Nạp CO2   Chiết bia hơi           Chiết bia chai   Thành phẩm           Thanh trùng   Dán nhãn   * Quy trình công nghệ sản xuất Bia ở Công ty Cổ phần Quang Trung: Là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Công ty Cổ phần Quang Trung chuyên sản xuất Bia nên NVL chính để sản xuất là Malt (mầm đại mạch), hoa viên (hoa Hublon), cao hoa, gạo tẻ, đường ... Để sản phẩm có chất lượng cao, Công ty có thể lấy Malt và hoa Hublon làm nguyên liệu chính. Tuy nhiên nếu chỉ có Malt và hoa Hublon thì tổng giá thành sẽ cao do nguyên liệu phải nhâp ngoại, để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm có thể sử dụng gạo tẻ để thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn của Malt và gạo tẻ. Hiện nay Công ty sản xuất chủ yếu là Bia hơi và Bia chai, dây chuyền đề sản xuất Bia hơi và Bia chai đều là một, do đó nếu nấu mẻ bia hơi thì chiết téc, mẻ nấu bia chai thì chiết luôn vào chai. Quy trình sản xuất của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau: * Giai đoạn nấu và ủ men: + Đưa nguyên liệu Malt và gạo vào xay nghiền. + Gạo nghiền thành bột + nước, hồ hoá (860C trong 30 phút), dịch hóa (1500C trong 30 phút), đun sôi (1000C trong 30 phút). + Malt nghiền bột + nước, trộn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (520C trong 30 phút), đường hoá (650C trong 45 phút). Sau đó lọc dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm là bã bia dùng cho chăn nuôi. + Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa, được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh (làm lạnh sơ bộ). + Mạch nha được đưa vào lạnh nhanh, sau đó đẩy vào téc để lên men, trong téc lên men người ta đã cho sẵn men theo tỷ lệ quy định (2%) sau đó cho dịch nha vào, quá trình vi phân sẽ diễn ra. Quá trình này chia làm hai giai đoạn: lên men chín và lên men phụ trong khoảng thời gian là 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai. * Giai đoạn chiết và lọc: Sau khi quá trình lên men đat được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm, ở giai đoạn lên men, qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men. Khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được đâu là mẻ bia hơi và đâu là mẻ nấu bia chai. Nếu là mẻ nấu bia hơi thì sau khi qua bộ lọc đã cho sản phẩm là bia hơi, nếu là mẻ nấu bia chai thì sau khi qua bộ lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm là bia chai. * Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ và gọn nhẹ. Toàn Công ty có một phân xưởng sản xuất từ khâu đầu vào đến khâu tạo ra thành phẩm. Phân xưởng gồm quản đốc và 5 tổ: - Quản đốc phân xưởng: Là người được Giám đốc trao trách nhiệm quản lý điều hành trực tiếp tại phân xưởng. Là người thay mặt Giám đốc được tổ chức chỉ huy các tổ sản xuất. - Nhiệm vụ của quản đốc: Lãnh đạo và chỉ huy các tổ sản xuất thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện tốt nội quy, quy chế của Công ty đã đề ra. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và HĐQT về việc đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên phải giám sát công việc của các tổ. - Tổ nghiền: Nhận đúng, đủ số lượng, và tiêu chuẩn chất lượng gạo, malt (theo phiếu xuất kho) mới được sản xuất. Khi nghiền gạo, malt phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ. Đóng thực phẩm vào bao theo mẻ nấu, vận chuyển lên giao cho tổ nấu. Sau mỗi ca phải vệ sịnh sạch sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Trả lại kho nguyên liệu đầy đủ vào các bao tải gạo, malt đã nhận. - Tổ nấu + men: + Nhận đúng, đủ số lượng tiêu chuẩn chất lượng: Bột gạo, malt, từ tổ nghiền chuyển lên và cao hoa, hoa viên, đường kính từ kho nguyên liệu. + Khi nấu phải đảm bảo đúng quy định công nghệ đảm bảo chất lượng nước nha tốt nhất và tỷ lệ thu hồi cao nhất, không để trào cháo ở nồi một và nước nha ở nồi ba. + Kiểm tra hệ thống van hơi, van nước, hệ thống bơm, khuấy, bơm áp lực và thanh trùng vải lọc 5 phút bằng nước sôi trước khi lọc. + Sau khi nấu dịch nha được chuyển sang để lên men, dịch nha được chuyển sang phải đúng dung tích, nhiệt độ và đủu tiêu chuẩn (nước nha phải có độ đường 10. 50C). Thùng lên men, thùng lắng xoáy, máy lạnh nhanh hai cấp, đường ống chuyển dịch phải được rửa vệ sinh sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài, thanh trùng bằng CloraminB 0,5% hoặc bằng nước sôi trong 5 phút. + Kiểm tra thường xuyên hệ thống cấp nước muối lạnh, kiểm tra thử nếm dịch bia trong các thùng lên men. + Vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tổ áp lực: + Kiểm tra đầy đủ trước khi vận hành máy móc. + Cung cấp đủ hơi bão hoà cho tổ nấu, tổ bia chai. + Nhận đủ nhiên liệu trong kho, kiểm tra đủ khối lượng, chất lượng than để khi đốt đủ nhiệt lượng. + Cung cấp đủ lạnh cho tổ men, tổ lọc, theo dõi thường xuyên kỹ thuật của hệ thống làm lạnh. + Có nhiệm vụ thu hết khí CO2 của các thùng lên men, thường xuyên bảo dưỡng nén khí. - Tổ lọc: + Nạp và lọc CO2 đúng tiêu chuẩn trong quá trình sửa chữa. + Nạp và lọc bia đủ khối lượng bia để tiêu thụ trong ngày. + Đo và điều khiển nhiệt độ các thùng bão hoà, thùng chứa tăng 1 bằng nước lạnh theo đúng quy trình kỹ thuật. - Tổ bia chai: + Nhận chai đủ tiêu chuẩn. + Sản xuất bia chai đủ số lượng để phục vụ tiêu thụ. Trong khi đóng, chiết chai vào chai phải kiểm tra chất lượng dịch bia bằng cảm quan, báo cáo quản đốc, cán bộ kỹ thuật. Vận chuyển bia chai phòng thanh trùng, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Duy trì nhiệt dộ thanh trùng bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định. Thanh trùng xong chuyển bia lên kho và dán nhãn mác. 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung: * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Công tác kế toán tại Công ty do một bộ phận kế toán chuyên trách đảm nhiệm gọi là Phòng Tài chính - Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 nhân viên kế toán và 01 thủ quỹ, 01 thủ kho. Mỗi thành viên trong bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Quang Trung Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán: - Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thu thập xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm , hạch toán lỗ lãi, xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm. - Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán chung cho toàn Công ty, tổ chức hạch toán ở Công ty, xác định hình thức kế toán áp dụng cho toàn Công ty, đảm bảo chức năng, nghiệp vụ và yêu cầu trong công tác kế toán ở Công ty, kế toán trưởng còn là người giúp Giám đốc về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính. Ngoài ra còn tham gia vào phòng nghiệp vụ khác, xác định mức giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm, ký kết hợp đồng, thanh toán lương và các khoản trích theo lương trong toàn Công ty. - Nhân viên kế toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình biến động xảy ra, các chi phí, các nhiệm vụ , thu chi trong ngày và các số lượng tổng hợp toàn bộ liên quan trong Công ty như về nguyên vật liệu và tính giá thành, về các nghiệp vụ thanh toán, kê khai tài sản cố định và các khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản tiền gửi, các khoản doanh thu ... - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, theo dõi tình hình thu chi một cách hợp lý nhất trong các ngày để ghi vào sổ quỹ, lập báo cáo quỹ. - Thủ kho: Là người có nhiệm vụ trực tiếp xuất kho khi có lệnh của cấp trên, xuất kho phải đủ, đúng số lượng trong phiếu xuất kho đảm bảo kết quả kinh doanh cao nhất (Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất của Công ty). * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung: Đặc điểm hệ thống chứng từ của Công ty: Danh mục chứng từ áp dụng: - Chứng từ vật tư: Phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển ... - Chứng từ TSCĐ: Sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ... - Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng tính lương .... - Chứng từ về mua bán: Hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng ... - Chứng từ tiền mặt: Giấy báo nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi ... Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán của Công ty: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo quyết định này hệ thống tài khoản của Công ty như sau:  SỐ HIỆU TÀI KHOẢN  TÊN TÀI KHOẢN  GHI CHÚ    Cấp1  Cấp2        Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn    01  111   Tiền mặt      1111  Tiền Việt Nam      1112  Ngoại tệ      1113  Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý    02  112   Tiền gửi ngân hàng  Chi tiết theo từng ngân hàng     1121  Tiền Việt Nam      1122  Ngoại tệ      1123  Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý    03  113   Tiền đang chuyển 
Luận văn liên quan