Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP3 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất3 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất3 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất4 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm7 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm7 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm8 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp10 1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm10 1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất11 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên11 1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp12 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp14 1.3.2.3.Kế toán chi phí trả trước15 1.3.2.4.Kế toán chi phí phải trả17 1.3.2.5.Kế toán chi phi sản xuất chung18 1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất20 1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp21 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp24 1.5.1. Theo hình thức sổ Nhật ký chung25 1.5.2. Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái26 1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ27 1.5.4. Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY30 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển30 2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty33 2.2. Tổ chức công tác kế toán37 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán37 2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán39 2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây44 2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây44 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất46 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp46 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp53 2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung61 2.2. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang73 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm74 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY78 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây78 3.1.1. Những ưu điểm78 3.1.2. Những tồn tại80 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây82 3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán84 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán86 3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán87 3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán87 3.2.5. Kiến nghị khác91 KẾT LUẬN95 Danh mục tài liệu tham khảo96 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra thành phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).” Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên một quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải chịu chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Cần chú ý phân biệt giữa 2 khái niệm: chi phí và chi tiêu. Chi phí là biêu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trái lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…) Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau vể mặt lượng và cả về mặt thời gian nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì sẽ không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Như vậy, có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, dịch vụ, lao vụ). 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Trong quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ những mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí phát sinh.xét trên các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính, người ta thường phân loại chi phí theo các tiêu thức sau: a. Phân loại theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mối thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tó có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…được sử dụng cho sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi). Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: bao gồm phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

doc100 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 3 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 4 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 7 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 10 1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10 1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 11 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 12 1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14 1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước 15 1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả 17 1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung 18 1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất 20 1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 21 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 24 1.5.1. Theo hình thức sổ Nhật ký chung 25 1.5.2. Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái 26 1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ 27 1.5.4. Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY 30 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30 2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33 2.2. Tổ chức công tác kế toán 37 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 37 2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán 39 2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 44 2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 44 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất 46 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 46 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 53 2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 61 2.2. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 73 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 74 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY 78 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 78 3.1.1. Những ưu điểm 78 3.1.2. Những tồn tại 80 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 82 3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán 84 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán 86 3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán 87 3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán 87 3.2.5. Kiến nghị khác 91 KẾT LUẬN 95 Danh mục tài liệu tham khảo 96 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi trọng đúng mức vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán đã tập hợp và cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá về định mức chi phí lao động, vật tư, máy móc thiết bị, để kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời gian thực tế tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”. Trong qua trình nghiên cứu và lý luận thực tế kết hợp với kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn của thầy cô và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề tài này. Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra thành phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).” Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên một quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải chịu chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Cần chú ý phân biệt giữa 2 khái niệm: chi phí và chi tiêu. Chi phí là biêu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trái lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…) Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau vể mặt lượng và cả về mặt thời gian nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì sẽ không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Như vậy, có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, dịch vụ, lao vụ). 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Trong quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ những mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí phát sinh...xét trên các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính, người ta thường phân loại chi phí theo các tiêu thức sau: a. Phân loại theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mối thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tó có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…được sử dụng cho sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi). Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: bao gồm phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách này, căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài cách phân loại như trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số cách khác nhau như phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành; phân loại theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…Các cách phân loại này cũng đã được đề cập tới trong kế toán quản trị. 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.” Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Những khoản chi phí ( bao gồm cả những chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí ở kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ sau phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ  Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ   Tổng giá thành sản phẩm  Chi phi sản xuât dở dang cuối kỳ   Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành  =  Chi phí sản xuất dở dang dầu kỳ  +  Chi phí sán xuất phát sinh trong kỳ( đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí)  -  Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ   Qua sơ đồ ta thấy, khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc cách nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán. Tóm lại, giá thánh sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, nó phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực chi ra cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về mặt lý luận cũng như thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,… Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch: giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiene khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuât sản phẩm. - Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ  =  Giá thành sản xuất  +  Chi phí quản lý doanh nghiệp  +  Chi phí tiêu thụ sản phẩm   1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phi sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại như sau: Bước 1: Mở sổ (hay thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất...). Sổ được mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 631, 154, 335. 142, 242, 641, 642. Căn cứ để ghi sổ là sổ chi tiết tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (vật liệu, dụng cụ, tiền lương, BHXH, , khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Các sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Bước 2: Tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. Bước 3: Tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm và dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ chính là các thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với các bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. 1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán..tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phục vụ cho từng đối tượng sử dụng trên 2 cơ sở là khối lượng và giá thành dịch vụ. Bước 3: Tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phưong pháp kê khai thường xuyên là phương pháp quản
Luận văn liên quan