Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………….….…3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU……………………………………….5 DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………….….6 Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.7 1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………….….7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty……………………….7 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….……8 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất…………………………….….12 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty.…13 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty………………….….13 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán………………………………….…15 Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam- Malaysia…………………………………………………………….…….17 2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia……………………………………………….…….17 2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ………………………….….………17 2.1.2 Nội dung và phương pháp chi phí sản xuất …………………….….17 a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………….…….18 b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………….……27 c) Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………….…….31 2.2.Thực trạng tính giá thành sản phẩm………………………….……40 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành…………………………………….….…40 2.2.2 Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp………………….…….40 Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia…………………….44 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty……………………….……………………………….44 3.1.1. Về bộ máy kế toán………………………………………………….….….44 3.1.2. Về chứng từ, sổ sách sử dụng…………………………………….………44 3.1.3. Về tài khoản sử dụng……………………………………………….….….45 3.1.4. Về phương pháp kế toán………………………………………………….46 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.48 Kết luận.52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.54

docx54 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2561 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………...….…3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU………………………………………..5 DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………….…..6 Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.7 1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………….….7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty………………………...7 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….……8 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất…………………………….…..12 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty.…13 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………..….13 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán…………………………………..…15 Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam- Malaysia……………………………………………………………..…….17 2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia……………………………………………….……..17 2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất …………………………..….………17 2.1.2 Nội dung và phương pháp chi phí sản xuất ……………………..…...17 a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………...…….18 b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp……………………………..……27 c) Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………….…….31 2.2.Thực trạng tính giá thành sản phẩm…………………………...……40 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành……………………………………..….…40 2.2.2 Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp………………….……....40 Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia…………………….44 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty………………………..………………………………...44 3.1.1. Về bộ máy kế toán…………………………………………………..….…..44 3.1.2. Về chứng từ, sổ sách sử dụng…………………………………….………44 3.1.3. Về tài khoản sử dụng………………………………………………..….….45 3.1.4. Về phương pháp kế toán………………………………………………….46 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.......................................................................................................48 Kết luận........................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................54 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay với nền kinh tế thị trường cùng với sự toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ nền kinh tế mỗi quốc gia phát triển ngày càng năng động hơn tác động đến toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và đảm bảo tái sản xuất. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất phải bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Chính vì vậy mà yêu cầu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, em đã chọn chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.” Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học kết hợp với việc đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán nói chung và tham khảo công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Mai Vân Anh đã giúp em thực hiện báo cáo thực tập chuyên ngành này. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập chuyên ngành bao gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam-Malaysia. Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia. Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn bị hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy cô để em tiếp tục hoàn thiện đề án này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán. Sơ đồ 3: Hình thức ghi sổ kế toán Sơ đồ 4: Sơ đố hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp. Sơ đồ 6:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. Mẫu biểu 01: Phiếu yêu cầu xuất vật tư – Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Mẫu biểu 02: Phiếu xuất kho NVL - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Mẫu biểu 03:Sổ chi tiết NVL (GG/54) - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Bảng thanh toán tiền lương công ty TNHH liên doanh VN – Malaysia Mẫu biểu 05 Bẩng theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.Trách nhiệm hữu hạn: TNHH. 2.QĐ : quyết định. 3.Tài sản cố định : TSCĐ. 4.Giá trị gia tăng : GTGT. 5.Tài khoản : TK. 6. CP : chi phí 7.NVL : nguyên vật liệu 8. NVL TT : nguyên vật liệu trực tiếp 9. TSCĐ : tài sản cố định 10. BHXH : bảo hiểm xã hội 11. BHYT : bảo hiểm y tế. 12. DD ĐK : dở dang đầu kỳ. 13. DD CK : dở dang cuối kỳ. 14. PS : phát sinh. 15.SP : sản phẩm. 16. CCDC : công cụ dụng cụ. 17. CPSX : chi phi sản xuất. 18. NCTT : nhân công trực tiếp. 19. SXC : sản xuất chung. 20. SPDD : sản phẩm dở dang. 21. SX : sản xuất. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VIỆTNAM- MALAYSIA. 1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH Liên doanh Việt Nam - Malaysia được thành lập theo Quyết định số 0502000209 ngày 30/12/2004 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp với tổng số vốn điều lệ là 600000000 VNĐ ( sáu tỷ năm trăm triệu đồng chẵn). Doanh nghiệp có tên gọi là: Công ty TNHH liên doanh Việt Nam- Malaysia; tên tiếng anh là: COLOURS MIXTURE SPECIALIST JV COMPANY; tên giao dịch là: CMS Vietnam. Trụ sở đặt tại: Số 10C/251, Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội, và xưởng sản xuất đặt tại 409 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội. Ngành nghề của Công ty là: Sản xuất, kinh doanh các loại hạt màu cho nhựa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặc biệt là bột màu trắng, bột màu xanh. Đội ngũ kế toán của Công ty cố gắng phát huy hết khả năng để thực hiện các công việc như thanh toán tiền hành dứt điểm, không để khách hàng. Công ty tiến hành hoạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, giá trị sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đờí sống công nhân viên ổn định. Công ty đã thực hiện cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng, mục tiêu của Công ty là đảm bảo về chất lượng, tiến độ cũng như thời gian cho khách hàng, giữ chữ tín với khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như lãnh đạo luôn nắm bắt nhu cầu của thị trường để đáp ứng về nhu cầu của sản phẩm, cũng như luôn cố gắng để hoàn thiện mình để giữ vững mục tiêu: " Sự thành công của khách hàng cũng là sự thành công của công ty" Ngoài những thuận lợi trên Công ty vẫn gặp những khó khăn như do công ty mới thành lập được bốn năm cho nên trong hơn 1 năm đầu tiên gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt nhưng khó khăn chủ yếu là do thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất bình đẳng. Ngoài ra Công ty còn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới vì nguyên vật liệu dùng để sản xuất phải nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên công ty vẫn đã và đang khắc phục khó khăn để từng bước phát triển ổn định về sản xuất và khả năng cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt. Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy trong sản xuất và kinh doanh công ty luôn coi trọng hiệu quả kinh tế và luôn lấy chữ tín làm mục tiêu để phấn đấu. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ máy gọn nhẹ cơ cấu tổ chức quản lý một cấp. Ban giám đốc của Công ty bao gồm giám đốc và phó giám đốc tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có những bộ phận khác nhau để đảm nhận việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý. Bộ máy quản lý của Công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ hợp lý và hiệu quả. - Giám đốc: là người chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc: là người theo dõi quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc. - Phòng tài chính kế toán: thực hiện tổ chức hạch toán kế toán, phân tích thong tin, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. - Phòng hành chính nhân sự: giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục, bố trí, sắp xếp quản lý nhân lực …. - Phòng kinh doanh: gồm các nhân viên lập kế hoạch cho công ty. Nghiên cứu thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo cho các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm kiếm khách hàng. - Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư: có trách nhiệm lập kế hoạch về vật tư đản bảo cho quá trình sản xuất của Công ty được diễn ra liên tục.Cung ứng vật tư, lập kế hoạch sản xuất. - Phòng quản đốc phân xưởng: quản lý công nhân, quá trình sản xuất chất lượng và số lượng sản phẩm tại phân xưởng sản xuất. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý. Quản lý tài chính là công việc rất quan trọng của Công ty. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Tài chính của Công ty được quản lý: - Các khoản thu được thực hiện căn cứ vào doanh thu được ghi nhận. Thủ quỹ lập phiếu thu khi khách hàng thanh toán, ký, nhận tiền đưa người nộp tiền ký, sau đó trình kế toán trưởng và Giám đốc ký sau đó chuyển kế toán công nợ ký. - Các khoản chi được thực hiện căn cứ vào phiếu đề nghị thanh toán của người đề xuất, thủ quỹ lập phiếu chi trình kế toán trưởng và Giám đốc ký, thủ quỹ chi tiền, ký đưa người nhận tiền ký sau đó chuyển cho kế toán công nợ ký và lưu giữ. Do ban lãnh đạo của công ty đã có nhiều cố gắng khai thác thị trường về nguyên vật liệu ổn định về chất lượng cho nên hiện nay sản phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường trong nước, khách hàng luôn tin tưởng sản phẩm của công ty đã đứng ngang hàng với những doanh nghiệp lâu năm khác. Tuy mới thành lập nhưng hiện tại công ty TNHH Liên doanh Việt Nam - Malaysia là nhà cung cấp chính thức cho nhiều công ty lớn tại Việt Nam như: công ty Cổ phần nhựa Hanel, Công ty CP nhựa cao cấp hàng không APLACO, công ty văn phòng phẩm Cửu Long, Công ty Tân Á, Công ty nhựa và bao bì An Phát... Đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết mấy năm cho thấy triển vọng phát triển của công ty: Chỉ tiêu  Năm 2005 (USD)  Năm 2006 (USD)   Tổng doanh thu tiêu thụ  50,929,000  7,776,000   Giá trị tổng sản lượng  48,500,000  72,000,000   Nộp Ngân sách Nhà nước  2,672,000  5,460,000   Lợi tức trước thuế  3,400,000  6,840,000   Thu nhập bình quân  1,250,000  1,500,000   Hiện nay Công ty vẫn thực hiện kế hoạch tự khai thác theo nhu cầu thị trường. Khai thác từ thị trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng và theo chế độ hoạch toán kinh doanh, sản phẩm được quyết định giá sau đó nhận đơn đặt hàng của khách hàng và sản xuất, giao hàng theo đúng thời hạn khách hàng yêu cầu. Hàng hoá của công ty được bán cho khách hàng là những doanh nghiệp trên thị trường miền Bắc.Việc quản lý nguyên vật liệu và kho thành phẩm là do kế toán và thủ kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị, việc nhập và xuất bao giờ cũng do cả hai bên giám sát. Thủ kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho, nếu mất mát hư hỏng thủ kho hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khi có hàng xuất thì kế toán viết hoá đơn kiểm sát hoặc các thông tin trên hoá đơn cho chính xác. Công ty thực hiện phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức này thì hình thức thanh toán là sau khi đối chiếu đúng khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để căn cứ lập báo cáo tài chính. 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các loại hạt màu cho nhựa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặc biệt là bột màu trắng, bột màu xanh. Công ty pha trộn, sản xuất các sản phẩm trộn màu nhựa dạng bột (pigment), dạng hạt (master Batch và Additive Master Batch) và dạng hỗn hợp (compound). Sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu 30% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Quy trình sản xuất sản phẩm: Mẫu màu sản phẩm nhựa khách hàng cung cấp được chuyển đến phòng thí nghiệm. Dựa vào mẫu màu nhựa đó nhân viên kỹ thuật sẽ test ra màu đúng theo mẫu khách hàng yêu cầu, sau đó chuyển mẫu đến khách hàng. Khách hàng sẽ chạy thử sản phẩm mẫu nếu chính xác sẽ tiến hành đặt hàng. Bộ phận kinh doanh chuyển đơn hàng sang bộ phận sản xuất, dựa theo tỷ lệ bên kỹ thuật cung cấp và khối lượng đặt hàng trên đơn hàng của khách hàng bộ phận sản xuất tiến hành cân các nguyên liệu màu cho vào máy trộn màu để trộn. Nếu khách hàng đặt bột màu thì thành phẩm được hoàn thành khi kết thúc qúa trình trộn màu. Nếu khách hàng đặt hạt màu thì bột màu sẽ được đưa sang máy đùn hạt cùng với nhựa nguyên sinh theo tỷ lệ của phòng kỹ thuật cung cấp và loại nhựa nguyên sinh theo yêu cầu của khách hàng. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo cáo tình hình phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có yêu cầu. Và tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh vào sổ nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng từ các sổ, thẻ chi tiết lập các sổ cái tổng hợp và các báo cáo tài chính theo quy định. Bộ phận kế toán bao gồm: - Kế toán trưởng: là người quản lý và chỉ đạo chung cho phòng tài chính kế toán, chỉ đạo hạch toán của công ty, đồng thời đưa ra ý kiến hoạt động kinh doanh, kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán kế toán kịp thời chính xác, đưa ra được các kế hoạch về tài chính, các báo cáo tổng hợp làm căn cứ cho Giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về việc rà soát lại các công việc của kế toán viên, căn cứ vào đó lập các báo cáo tổng hợp trình kế toán trưởng - Kế toán tiền lương: theo dõi chấm công nhân viên công ty làm căn cứ tính lương và các khoản trich theo lương hàng tháng cho nhân viên. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Căn cứ vào các số liệu của bộ phận sản xuất, bộ phận tiền lương tập hợp tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng đối tượng khách hàng. Theo dõi lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho và lượng thành phẩm tồn kho chưa tiêu thụ. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại nguyên vật liệu.Từ đó có kế hoạch mua hàng, lập báo cáo nhập hàng đưa lên cấp quản lý. - Kế toán công nợ: quản lý các khoản công nợ phải thu và phải trả khách hàng. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý thu chi quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Chế độ kế toán của công ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán ở doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này. Công ty áp dụng hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ 3: Hình thức ghi sổ kế toán Ghi hằng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra Công ty có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VIỆT NAM- MALAYSIA 2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH liên doanh Việt Nam Malaysia nói riêng việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản xuất và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong các điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có vị trí cao trên thị trường. 2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất, là xác định phạm vi phát sinh của chi phí. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán. Nắm rõ những yêu cầu trên, căn cứ vào tình hình thực tế, đặc thù cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm cộng với nhu cầu của thị trường, từ đó công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sả xuất là theo từng đơn đặt hàng. 2.1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu sản xuất TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán chính xác định mức tiêu hao NVL trong quá trình sản xuất, đảm bảo độ chính xác khi tính giá thành sản phẩm và giảm giá thành tới mức thấp nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng cùng loại trong và ngoài nước. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Tại doanh nghiệp, chi phí trực tiếp sử dụng cho mục đích sản xuất bao gồm: Các loại bột màu nhựa và các loại hạt nhựa được phản ánh t
Luận văn liên quan