Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp . Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp . Vì những lý do trên , nhóm chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung . Nội dung đề án gồm hai phần chính : Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO Phần II : PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

doc26 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3127 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp . Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp . Vì những lý do trên , nhóm chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung . Nội dung đề án gồm hai phần chính : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO I / CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho: Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu thông hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản : Được giữ để bán tronh kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ . Cũng theo chuẩn mực này thì hàng tồn kho được phân loại như sau : - Hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến; Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm ; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi chế biến và đã mua đang đi trên đường . Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua dang dự trữ , đang đi đường hay đang gửi bán. 2.Tính giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng nhập kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại . Giá thực tế hàng xuất kho , tồn kho được xác định theo một trong các phương pháp sau : Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá lô hàng được thực hiện kịp thời. Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này , giá vốn hàng xuất kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nào nhập trước sẽ được xuất trước - Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này , giá vốn hàng xuất kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nào nhập kho sau sẽ được xuất trước. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà có các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được theo dõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dõi bằng cách kiểm kê một cách định kỳ .Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đã hình thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành . Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán trên. Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh. Khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng. Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan. Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. Tuy nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức Phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Theo phương pháp này , hàng tồn kho biến động tăng , giảm trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản riêng là tài khoản 611 -"Mua hàng" . Các tài khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản hàng tồn kho về TK 611 (chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ). Trong kỳ , giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ TK 611 . Cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ về các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định tổng giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức : Giá trị hàng tồn kho xuất kho trong kỳ  =  Giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ  +  Tổng giá trị hàng tồn kho tăng thêm trong kỳ  -  Giá trị hàng tồn kho tồn cuối kỳ   Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép tuy nhiên độ chính xác không cao . Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kho bãi, bảo quản... Đây là phương pháp thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng , xuất bán . II / HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 1. Tài khoản sử dụng : Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản : - Tài khoản 151 _ Hàng mua đang đi đường - Tài khoản 156 _ Hàng hoá 1561 _ Giá mua hàng hoá 1562 _ Chi phí thu mua hàng hoá - Tài khoản 157 _ Hàng gửi bán - Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán - Tài khoản 611 _ Mua hàng ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ) 6111 _ Mua nguyên, vật liệu 6112 _ Mua hàng hoá - Tài khoản 631 _ Giá thành sản xuất ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ) Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản hàng tồn kho ( TK 151 đến TK 157 ) dùng để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho theo giá thực tế . Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ Bên Có : phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho trong kỳ theo giá thực tế . Dư Nợ : Phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ. Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ. Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng tồn cuối kỳ được kết chuyển sang . Bên Có : Kết chuyển giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ . Dư Nợ : Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ. Để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cần sử dụng các tài khoản sau : - Tài khoản 611 " Mua hàng " : dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm của hàng tồn kho theo giá thực tế . Bên Nợ : phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang . Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ . Bên Có : Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng xuất bán …trong kỳ. Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ . Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản : Tài khoản 6111 " Mua nguyên, vật liệu ". Tài khoản 6112 " Mua hàng hoá ". Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư . - Tài khoản 631 " Giá thành sản xuất " : Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Bên Nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ . Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ . Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất . Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ . Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành . Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư . Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 133, 331, 621, 632… Lưu ý : Tài khoản 133(1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" chỉ sử dụng với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đối với các doanh nghiệp này giá thực tế hàng mua là giá không bao gồm thuế GTGT . Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cộng vào goa của hàng mua. 2. Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương mại : Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua hàng hoá và hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian . Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng . Do đó tài khoản 156 " Hàng hoá " dược chi tiết thành 1561 "Giá mua hàng hoá ". 1562 "Chi phí thu mua hàng hoá ". Quá trình hạch toán tiến hành như sau : Khi mua hàng hoá nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan ghi : Nợ TK 156(1561) : trị giá mua Nợ TK 153(1532) : tri giá bao bì tính riêng (nếu có) Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có Tk liên quan (111,112,331…) : tổng giá thanh toán Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh , ghi: Nợ TK 156(1562) tập hợp chi phí thu mua. Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK liên quan (111,112,331…) Các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp sản xuất . Khi tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 156(1561) Đồng thời phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ : Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra(nếu có) Sơ đồ hạch toán : b) phương pháp kiểm kê định kỳ : Đầu kỳ , kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 611(6112) Có TK 156 , 157, 151. Trong kỳ kinh doanh , phản ánh trị giá hàng tăng thêm : Nợ TK 611(6112): Giá thưc tế hàng mua ( trị giá mua và chi phí thu mua). Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có TK111,112,331… Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê , xác định hàng đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ : - Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ : Nợ TK 151,156,157. Có TK 611(6112). - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ : Nợ TK 632. Có TK 611(6112). Các bút toán phản ánh doanh thu tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ: III / PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1. Kế toán Mỹ : Trong kế toán Mỹ , quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản giống như kế toán Việt Nam . Ngoài ra nhằm đơn giản bớt công việc ghi chép đồng thời vẫn nắm được các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật , các công ty thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên sửa đổi ( modified perpetual inventory system ). Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi chép số lượng hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ chỉ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể giảm công sức ghi chép và vẫn có thể xác định được mức độ tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh , tránh được sự thiếu, hụt mất mát hay tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho . 2. Kế toán Pháp : Theo chế độ kế toán của Pháp thì các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho . Theo phương pháp kiểm kê định kỳ số tiền khi mua mua vật tư , hàng hoá kế toán ghi ngay vào chi phí trong kỳ ( TK 601 "Mua nguyên, vật liệu", TK 602 "Mua các loại dự trữ sản xuất khác", TK 607 "Mua hàng hoá " ) . Do đó , cuối kỳ cần kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ . Trên cơ sở đó diều chỉnh số tiền mua vật tư , hàng hoá trong kỳ về trị giá vật tư hàng hoá xuất dùng . Trị giá hàng xuất trong năm  =  Trị giá vật tư , hàng hoá mua vào    Trị giá hàng tồn đầu năm  -  Trị giá hàng tồn cuối năm   Chi phí thực tế Đã ghi vào chi phí Chênh lệch tồn kho Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích . Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp muốn theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập , xuất tồn kho trên sổ kế toán thì hệ thống kế toán Pháp cũng cho phép các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho . Theo phương pháp này , các bút toán phản ánh việc mua hàng , kết chuyển tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ), kết chuyển thu nhập, điều chỉnh chênh lệch vẫn được thực hiện như phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhưng khi mỗi lần nhập, xuất hàng kế toán ghi như sau : Khi nhập hàng vào kho, ghi Nợ TK "Hàng tồn kho" Có TK "Chênh lệch tồn kho" Khi xuât kho để sử dụng hay bán, ghi Nợ TK "Chênh lệch tồn kho" Có TK " Hàng tồn kho" Sơ đồ hạch toán : PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 1. Những vướng mắc trong chế độ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ hiện nay: Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện nay có quy định nội dung, phương pháp ghi chép trên các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán hàng tồn kho . Quy định về hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp như hiện nay cơ bản đã đáp ứng ở mức độ nhất định yêu cầu công tác hạch toán, quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra . Hệ thống phương pháp này cũng thể hiện sự vân dụng có tính chọn lọc các mô hình, chuẩn mực , nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam . Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên , quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho hiện nay vẫn tồn tại những điểm chưa hợp lý , dẫn đến việc áp dụng trong thực tế gặp một số khó khăn lúng túng . Cụ thể là : Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp : Đối với các doanh nghiệp thương mại, cần hạch toán riêng khối lượng hàng hoá mua vào và chi phí thu mua để từ đó xác định được chỉ tiêu khối lượng hàng hoá luân chuyển và chi phí lưu thông của hàng luân chuyển ( bao gồm chi phí thu mua, bảo quản và tiêu thụ ). Tuy nghiên, việc hạch toán riêng chi phí thu mua và tính phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ và hàng hoá còn lại cuối kỳ mới chỉ quy định cho các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Theo phương pháp này, tài khoản 156 "Hàng hoá " được chi tiết thành tiểu khoản : - 1561 " Giá mua hàng hoá " - 1562 " Chi phí thu mua hàng hoá ". Còn đối với doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ , giá trị hàng mua và chi phí thu mua cùng được phản ánh vào tài khoản 611(6112) " Mua hàng hoá " . Như vậy, là đã có sự không thống nhất về quy định kế toán chi phí thu mua hàng hoá và phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá mua vào trên các tài khoản kế toán tổng hợp. Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp : Một trong nhưng yêu cầu của việc xây dựng hệ thống tài khoản là đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý, tiện lợi cho việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết toán định kỳ, sao cho số lượng tài khoản ít nhất có thể cung cấp nhiều thông tin thiết thực và bổ ích cho quản lý kinh doanh . Tuy nhiên, việc quy định hệ thống tài khoản , phương pháp hạch toán phân biệt giữa hai phương kế toán hàng tồn kho như hiện nay làm cho hệ thống tài khoản thêm cồng kềnh , phức tạp . Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ phải chăng là một sự lãng phí . Hơn nữa, quy định như vậy làm mất đi tính đặc trưng cơ bản trong nội dung của một tài khoản kế toán , đó là việc phản ánh tính vận động trên hai mặt đối lập của bất kỳ một đối tượng kế toán nào trên tài khoản . Vấn đề đặt ra là liệu có nhất thiết phải mở thêm tài khoản 611 "Mua hàng",và tài khoản 631 "Giá thành sản xuất" để theo dõi biến động tăng, giảm hàng tồn kho hay không . Rõ ràng , với quy định hiện nay quy trình hạch đối với phương pháp kiểm kê định kỳ còn rườm ra, phức tạp làm tăng khối lượng công việc ghi chép của kế toán một cách không cần thiết , chẳng hạn như việc kết chuyển số dư đầu kỳ, cuối kỳ của hàng tồn kho . Với hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán phức tạp và thiếu nhất quán , trước hết, gây khó khăn cho cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn thực hiện , cũng như khó khăn trong công tác giảng dạy và học tập kế toán tại các trường học. Thứ nữa là gây khó khăn , lúng túng và thiếu thống nhất trong việc vận dụng vào thực tế tại các doanh nghiệp. Thực tế đã xảy ra trường hợp không thống nhất giữa kế toán của doanh nghiệp với cán bộ thuế trong việc giải trình với cơ quan thuế về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho , đặc biệt là với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ . Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp : Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay quy định doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ . Quy định này là chưa thực sự phù hợp , gắn với đặc điểm tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường , xuất hiện nhiều doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng
Luận văn liên quan