Kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp

Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thì luôn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào. Một trong những yếu tố đầu vào quan trọng chính là TSCĐHH. TSCĐHH là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động trong doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh. Ngày nay với sự phát triển mạnh và những thành tựu to lớn của khoa học kỹ thuật, thì tầm quan trọng của TSCĐ cũng càng được nâng lên. Việc doanh nghiệp nắm trong tay những TSCĐHH hiện đại với các tính năng vượt trội giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, cho năng suất năng lao động cao, sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận. Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp, những bất cập hiện nay trong việc hạch toán những nghiệp vụ liên quan đến biến động tăng giảm TSCĐHH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp, nên em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán biến động tăng giảm TSCĐHH trong các doanh nghiệp” cho đề án môn học của mình, mong sẽ đóng góp một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3551 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thì luôn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào. Một trong những yếu tố đầu vào quan trọng chính là TSCĐHH. TSCĐHH là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động trong doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh. Ngày nay với sự phát triển mạnh và những thành tựu to lớn của khoa học kỹ thuật, thì tầm quan trọng của TSCĐ cũng càng được nâng lên. Việc doanh nghiệp nắm trong tay những TSCĐHH hiện đại với các tính năng vượt trội giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, cho năng suất năng lao động cao, sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành và đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận. Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp, những bất cập hiện nay trong việc hạch toán những nghiệp vụ liên quan đến biến động tăng giảm TSCĐHH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp, nên em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán biến động tăng giảm TSCĐHH trong các doanh nghiệp” cho đề án môn học của mình, mong sẽ đóng góp một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp. Để có được những kiến thức và đưa ra những đề xuất trong bài viết của mình, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn đóng góp của GVHD – TS.Phạm Thành Long Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng vốn kiến thức là vô hạn. Vì thế đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đánh giá và nhận xét của tất cả các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đàm Thị Ba PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Khái niệm và tính chất nhận biết Tài sản cố định: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm: * Một số khái niệm cơ bản: * TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. * Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phảI bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó và trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Khấu hao: là phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó * Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. * Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: a, Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc: b, Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự ma doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. * Giá trị thanh lý: là giá trị thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính. * Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. * Giá trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. * Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. * Đặc điểm: TSCĐHH trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng có đặc điểm sau: + Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. + TSCĐHH bị hao mòn và đối với những TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Những tài sản dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐHH bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng. 1.1.2. Tính chất nhận biết TSCĐ hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Lợi ích kinh tế được biểu hiện thông qua việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hay tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tài sản nào đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Tiêu chuẩn này đòi hỏi phải có một cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của tài sản. Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tương lai do việc sử dụng TSCĐ không phảI là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. 1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình: 1.2.1. Đánh giá theo Nguyên giá: * Xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp mua sắm: Được xác định = số tiền trả cho người bán + các khoản phí tổn khác phát sinh trước khi đưa vào sử dụng – các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng. - Chiết khấu thanh toán: không ảnh hưởng đến TSCĐ khi mua (không được trừ khỏi nguyên giá TSCĐ khi mua), là số tiền người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn quy định - Chiết khấu Thương mại: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do mua hàng 1 lần hoặc nhiều lần với số lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do những lỗi chủ quan của người bán (hàng kém chất lượng, giao hàng không đúng thời hạn) - Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được trừ khỏi nguyên giá khi mua. * Trường hợp mua TSCĐ trả góp hoặc trả chậm: Nguyên giá = số tiền trả theo giá mua (trả tiền ngay 1 lần) + các khoản phí tổn trước khi đưa vào sử dụng. - TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: + Trường hợp 1: Nếu Doanh nghiệp tự làm: Nguyên giá = giá thành của công trình xây dựng cơ bản hoàn thành + các phí tổn khác + Trường hợp 2: Doanh nghiệp nhận bàn giao từ nhà thầu: Nguyên giá = tổng số tiền phải trả cho nhà thầu xây lắp + các phí tổn khác. - TSCĐ tăng do nhận vốn của nhà nước cấp: + Trường hợp 1: Nếu đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá = Giá trị còn lại trên sổ của đơn vị cấp + các chi phí tiếp nhận + Trường hợp 2: Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tiếp tục theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo hồ sơ của đơn vị điều chuyển. - TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh, liên kết: Nguyên giá = Giá thóa thuận giữa các bên tham gia liên doanh, liên kết + các phí tổn khác trước khi đưa vào sử dụng. - TSCĐ tăng do nhận biếu tặng, viện trợ: Nguyên giá = Giá trị đánh giá của hội đồng giao nhận hoặc giá trên thị trường + các chi phí tiếp nhận. * Nguyên giá chi thay đổi khi: + Lắp đặt thêm hoặc bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ + Tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ + Sửa chữa, nâng cấp TSCĐ + Đánh giá lại theo quy định của Nhà nước 1.2.2. Đánh giá theo hao mòn: Giá trị hao mòn là phần giá trị TSCĐ đã bị suy giảm trong quá trình sử dụng (thậm chí không sử dụng cũng bị suy giảm) Mức hao mòn TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Bình quân 1 năm Số năm sử dụng Mức hao mòn TSCĐ lũy kế = tổng giá trị TSCĐ hao mòn cộng dồn từ khi bắt đầu sử dụng cho đến thời điểm hiện tại 1.2.3. Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế 1.3. Vai trò của TSCĐ hữu hình trong kinh doanh và nhiệm vụ hạch toán: * Vai trò của TSCĐ hữu hình trong kinh doanh: TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Nhiệm vụ hạch toán: Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: + Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. + Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ. + Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng một cách nhanh chóng. + Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. + Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ. PHẦN II: KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH 2.1. Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐHH đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra, những chứng từ chủ yếu được sử dụng đó là: + Biên bản giao nhận TSCĐHH: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát… đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh. + Biên bản thanh lý TSCĐHH: Đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐHH, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐHH. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban quản lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Do hai bên giao và nhận lập, là căn cứ để phản ánh chi phí thực tế về sửa chữa lớn và tình hình thanh toán với đơn vị sửa chữa. + Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Do hội đồng đánh giá lại lập, làm căn cứ để ghi tăng, giảm nguyên giá, giá trị hao mòn, hay giá trị còn lại của TSCĐHH. + Thẻ TSCĐHH: Lập khi tăng TSCĐHH, huỷ khi giảm, giữ tại phòng kế toán để kiểm kê tài sản. + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH: Lập định kỳ hàng tháng nhằm xác định số khấu hao TSCĐ phải trích lập hàng tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. 2 Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, doanh nghiệp phải sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: * Tài khoản 211- TSCĐHH: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ. Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp Tài khoản này được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐHH + TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2112:Máy móc, thiết bị. + TK 2113: Phương tịên vận tải, truyền dẫn. + TK 2114:Thiết bị, dụng cụ quản lý. + TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc hay cho sản phẩm. + TK 2118:TSCĐHH khác. 2.3. Kế toán biến động tăng TSCĐHH: * Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. * Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 711 - Thu nhập khác. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331,... * Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế: - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho). Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm). - Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331,... * Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: - Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi). - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự: - Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có). - Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi: Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán). Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112,... - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331,... - Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. - Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 241 - XDCB dở dang. + Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho) Có TK 241 - XDCB dở dang. - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: + Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 112, 152, 331, 334,... + Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi: Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế). 2.4. Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận, … Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhựong bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111,112,131,… Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311) Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT) Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111,112,131,… Có TK 711 – Thu nhập khác ( Tổng giá thanh toán) Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ (2141) ( Giá trị hao mòn) Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại) Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá) Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “ chi phí khác” * Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý; thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mấu quy định. Biên bản được lập 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi, thanh lý TSCĐ … kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ. * Trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình: Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ, ghi: Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích) Nợ Tk 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi tích của mình trong liên doanh) Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích củ