Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh

Dệt may vốn là một ngành kinh tế lớn của Việt Nam, một ngành có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với mục tiêu chung của chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020 là đưa ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả. Điều đó có thể thực hiện được phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của việc hạch toán kinh tế hay cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất. Trong thời gian gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ tài Chính ban hành trong cả nước. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Trước tình hình mới đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để thích ứng, phù hợp với những qui định mới. Nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất còn chưa chính xác, từ việc xác định đối tương tập hợp chi phí không phù hợp, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất mà cụ thể hơn là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chưa phù hợp đến việc vận dụng sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất không đồng bộ. Do đó dẫn đến việc số liệu kế toán cung cấp chưa chính xác Hơn nữa qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế ngành dệt may nói chung và tại công ty cổ phần Sơn Chinh nói riêng thấy vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu kế toán chi phi sản xuất để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn.

doc66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tính cấp thiết. Dệt may vốn là một ngành kinh tế lớn của Việt Nam, một ngành có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với mục tiêu chung của chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020 là đưa ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả. Điều đó có thể thực hiện được phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của việc hạch toán kinh tế hay cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất. Trong thời gian gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ tài Chính ban hành trong cả nước. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Trước tình hình mới đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để thích ứng, phù hợp với những qui định mới. Nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất còn chưa chính xác, từ việc xác định đối tương tập hợp chi phí không phù hợp, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất mà cụ thể hơn là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chưa phù hợp… đến việc vận dụng sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất không đồng bộ. Do đó dẫn đến việc số liệu kế toán cung cấp chưa chính xác Hơn nữa qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế ngành dệt may nói chung và tại công ty cổ phần Sơn Chinh nói riêng thấy vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu kế toán chi phi sản xuất để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: - Lý luận về kế toán chi phí sản xuất. Là việc đi tìm hiểu một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX trong DNSX. Nghiên cứu nội dung kế toán sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Đây là những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất được bộ tài chính ban hành. Đó là những qui đinh về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán…cho kế toán chi phí sản xuất. - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh. Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận để áp dụng vào việc nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh. Đó là việc xem xét thực tế tại công ty đã thực hiện so sánh với những quy định trong phần lý luận về kế toán chi phí sản xuất đã nghiên cứu. xuất phát từ cơ sở lý luận trong tính cấp thiết nên em quyết định chon đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “ Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh” 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu được xem xét trên hai mặt cơ bản đó là: Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận là: Hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về kế toán chi phí sản xuất. Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là vấn đề nền tảng để nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì, khi nắm vững được vấn đề lý luận về chi phí sản xuất thì ta dễ dàng nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tai các doanh nghiệp hơn, thông qua lí luận về chi phí sản xuất ta biết được việc hạch toán chi phí sản xuất trong thực tế thực hiện tính đúng, tính đủ hay chưa, có hợp lý với các quy định trong chế độ hiện hành, có đáp ứng được các vấn đề cần giải quyết của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ khi nắm vững lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế một cách chính xác nhất. Sau khi đã nắm được những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thì ta tiến hành kháo sát thực tế.Do đó: Muc tiêu thực tiễn là: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phấn Sơn Chinh, Phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán nhằm giúp cho kế toán của công ty trở thành công cụ quản lý đắc lực. Khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty là việc đi tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Thực tế thì khác rất nhiều so với lý luận nhưng cái cơ bản vẫn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận. Khi xem xét mục tiêu này ta phải gắn nó với lý luận đã nghiên cứu. Trong thực tế thì các loại chi phí phát sinh rất là đa dạng và phong phú vì vậy ta phải xem xét nghiên cứu cách hạch toán chi phí sản xuất tại công ty, và không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu xem xét ở một công đoạn nào của thực tế kế toán chi phí sản xuất tại công ty mà phải xem xét toàn bộ quá trình để có cái nhìn tổng quan nhất về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Qua đó, phát hiện ra được những mặt đã thực hiện được và những mặt còn hạn chế. Đối với những mặt đã thực hiện được thì phải phát huy và thực hiện tốt hơn nữa, đối với những mặt còn tồn tại, còn hạn chế thì phải tìm biện pháp khắc phục, đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Vấn đề được đặt ra là còn tồn tại ở những mặt nào thì đưa ra những giải pháp hoàn thiện tương ứng cho những mặt còn tồn tại đó.Mỗi vấn đề được đặt ra đều dựa trên thực tế khảo sát về thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty và khi giải quyết cũng dựa trên thực tế của công ty để có được những giải pháp hợp lý, triệt để nhất. Sau khi nghiên cứu vấn đề chi phí sản xuất công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình. Từ đó tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý, làm kế toán đúng chuẩn mực, chế độ hiện hành. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: *Về không gian: Tại công ty cổ phần Sơn Chinh Tên giao dịch: Son Chinh Joint Stock Company Tên viết tắt : Son chinh., JSC Địa chỉ : Đồng Trì-Tứ Hiệp-Thanh Trì- Hà Nội. * Về thời gian : Nghiên cứu vấn đề từ ngày 9/3/2009 đến ngày 3/5/2009 * Số liệu : Để nghiên cứu đề tài em xin lấy số liệu Quý IV năm 2008 Kết cấu luận văn tốt nghiệp: Gồm có 4 chương như sau: Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất gia công trong doanh nghiệp sản xuất. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công sản phẩm áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh. Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công sản phẩm áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX trong DNSX. * Một số khái niệm, định nghĩa. Hiện nay có rất nhiều khái niêm, định nghĩa khác nhau về chi phí. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ Chuẩn mực số 01 thì “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu “Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định” _Giáo Trình Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại. Tác giả PGS. TS. ĐINH VĂN SƠN, Nhà xuất bản thống kê_2005. Quá trình sản xuất sản phẩm ở các DNSX công nghiệp chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất. Đó là các chi phí về đối tương lao động, tư liệu lao động và lao động. Như vậy “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao về phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”. _ Giáo Trình Kế toán Sản Xuất. Tác giả TS. Đặng Thị Hoà, Nhà xuất bản thống kê _ 2003 2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX Các doanh nghiệp trong các hoạt động đều phải tuân theo các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định liên quan đến kế toán CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung là các chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán CPSX tuân thủ các chuẩn mực sau: Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán qui định. Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Chi phí sản xuất để tạo nên thành phẩm là hàng tồn kho nên tuân theo chuẩn mưc kế toán về hàng tồn kho. Đó là Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho. Xác định giá trị hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí liên quan đến giá gốc hàng tồn kho trong DNSX cần xem xét: Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chí phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp,chi phí nhân công gián tiếp. + Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. * Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. * Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì. + Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Một trong những yếu tố để tiến hành hoạt động sản xuất là tư liệu lao động và TSCĐ là những tư liệu lao động có trong các doanh nghiệp sản xuất, do đó phản ánh chi phí về TSCĐ phải tuân theo chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình. Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Tổng quan tình hình khách thể của những công trình nghiên cứu năm trước. Để bài viết có cái nhìn toàn diện hơn thì em đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu năm trước đó là: Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hoa K38D6 với đề tài ” Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in bưu điện”. Thực hiện năm 2006 tại Trường Đại Học Thương Mại. Luận văn của tác giả Trần Thu Trang với đề tài “ Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật tư công nghiệp và thực phẩm” Thực hiện năm 2006 tại Trường Đại Học Thương Mại. Luận văn của tác giả Vũ Thu Thuỷ với đề tài “ Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may 10”. Thực hiên năm 2006 Tại Trường Đại Học Thương Mại. Các luận văn đã giải quyết những vấn đế về: Lý luận về kế toán CPSX, thực trạng công tác kế toán CPSX tại các công ty như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại các công ty, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán; kế toán tập hợp CPSX. Từ đó tìm ra những ưu điểm của công tác kế toán CPSX như bộ máy kế toán, chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ sách, ứng dụng tin học… và những mặt còn tồn tại như trong việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sản xuất chung, tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và CPSXC tại công ty. Đối với những mặt còn tồn tại thì các luận văn đã lần lượt đưa ra các giải pháp như hạch toán chi phí NVL trực tiếp phải tính đến khoản thu hồi phế liệu để hạch toán đúng chi phí NVL trực tiếp, về chi phí dịch vụ mua ngoài và CPSXC phải lựa chon tiêu thức phân bổ phù hợp. Bên cạnh đó việc giải quyết vấn đề về CPSXC, hay tiêu thức để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC…thì còn phụ thuộc rất nhiều vào cách tổ chức sản xuất, cũng như cách hạch toán CPSX của công ty. Vì vậy chỉ mang tính chất tương đối 2.4 Nội dung kế toán sản xuất trong DNSX 2.4.1 Đặc điểm kế toán CPSX 2.4.1.1 Phân loại CPSX. * Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất. - Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện ,nước… - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên. * Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Ngoài ra còn có thể phân theo các tiêu thức khác như: * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất gồm: chi phí khả biến(biến phí); chi phí bất biến(định phí) và chi phí hỗn hợp * Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí gồm: Chi phí trực tiếp;Chi phí gián tiếp 2.4.1.2 Đối tượng tập hợp CPSX. CPSX trong các DNSX gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp, đó là đối tượng tập hợp CPSX. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm 2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSX Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp: - Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chon tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ: * Quá trình phân bổ gồm 2 bước: - Xác định hệ số phân bổ (H).  Trong đó : C - Tổng chi phí cần phân bổ Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i. - Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): Ci = Ti*H 2.4.2 Kế toán CPSX theo chế độ kế toán hiện hành. Theo ”Chế độ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 “ có qui định rõ về kế toán CPSX. 2.4.2.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Đối với kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau: * Phiếu xuất kho (02-VT) - Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho ban giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hang. Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận hàng giữ. - Biên bản kiểm nghiệm (03-VT)- Lập 2 bản: Một bản giao cho phòng cung tiêu, một bản giao cho phòng kế toán - Bảng chấm công (01a-LĐTL)- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH… Về bộ phận kế toán để tính lương và BHXH. - Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ)- Phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng - Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Báo nợ, báo có - Hoá đơn GTGT (01GTKL-3LL). Tài khoản sử dụng. * TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dù
Luận văn liên quan