Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định. Các doanh nghiệp có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp có vai trò mới, vị trí mới và cơ chế hoạt động mới trong nền kinh tế thị trường. Để thoả mãn yêu cầu mới của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã có những cải cách và chuyển đổi quan trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ chủ yếu để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, giúp cán bộ quản lý giải quyết đúng đắn kết quả thực hiện nhiệm vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng có hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện với những rủi ro. Bên cạnh đó một doanh nghiệp ko thể thiếu thông tin kế toán, một phần quan trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổng công ty lớn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra quyết định kinh tế. Công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa thiết thực, chúng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế trong công việc tương lai.

pdf66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐAỊ HOC̣ CÔNG NGHIÊP̣ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÔ ̣MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN TÊN TIỂU LUÂṆ: Nhóm: 15 & 20 Lớp HP: 212700101 Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trịnh Quốc Hùng Tp. HCM, tháng 01, năm 2011 TRƢỜNG ĐAỊ HOC̣ CÔNG NGHIÊP̣ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN oOo BÔ ̣MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN TÊN TIỂU LUÂṆ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 15: STT Họ và tên MSSV 1 Nguyễn Thị Bích Đào (nhóm trưởng) 09079401 2 Đỗ Mỹ Linh 09074151 3 Bùi Thị Minh Nguyệt 09074791 4 Mao Mỹ Phuṇg 09089681 5 Nguyễn Thị Thơm 09072671 6 Đặng Thị Cẩm Thúy 09087731 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 20: STT Họ và tên MSSV 1 Trần Mỹ Linh (nhóm trưởng) 10014855 2 Tôn Thị Hồng Như 08105861 3 Lê Thị ngọc Quỳnh 10216051 4 Bùi Thế Mạnh Trường 09022115 5 Nguyễn Thị Tường Vy 09023995 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 NỘI DUNG ............................................................................................................. 2 1. Khái niệm ............................................................................................................ 2 1.1. Kế toán ............................................................................................................. 2 1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .............................................. 2 1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam ...................................................... 2 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam............................................................ 3 2.1. Nền tảng của chế độ kế toán ............................................................................. 3 2.1.1.VAS 1995 ....................................................................................................... 3 2.1.2. Quy định 1141 ............................................................................................... 4 2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp ................................................................ 5 2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nước (SOE) ...................................................................... 5 2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) .................................................................... 7 2.2.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...................................................... 15 2.2.3.1 Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT ..................................................... 15 2.2.3.2 Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng ........................................................... 16 2.2.3.3. Về thực hiện công tác kế toán ................................................................... 17 2.2.3.4. Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán ....................................... 17 2.2.3.5.Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán ........................................................... 18 2.2.3.6. Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức được quyền và có trách nhiệm sau ...................................... 18 2.2.3.7. Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam .............. 18 2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng ................................................... 19 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam .............................. 20 2.2.4. Hợp tác xã (HTX) ........................................................................................ 24 2.2.4.1. Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn phù hợp ................................... 25 2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung ........... 25 2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán .............................................................................................................................. 26 2.2.4.4. Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hướng phát triển ................... 26 2.2.5. Hộ kinh doanh ............................................................................................. 28 2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp .................................................................................. 30 3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù ......................................................... 31 3.1. Công ty mẹ ..................................................................................................... 31 3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam.............................................................................. 31 3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ ..................................................................... 40 3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác ...................................................................... 40 4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....................... 40 4.1. Hệ thống báo cáo tài chính .............................................................................. 40 4.2 Bảng cân đối kế toán........................................................................................ 44 4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................ 52 4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................ 53 5. Giải pháp trong tương lai ................................................................................... 58 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định. Các doanh nghiệp có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp có vai trò mới, vị trí mới và cơ chế hoạt động mới trong nền kinh tế thị trường. Để thoả mãn yêu cầu mới của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã có những cải cách và chuyển đổi quan trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ chủ yếu để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, giúp cán bộ quản lý giải quyết đúng đắn kết quả thực hiện nhiệm vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng có hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện với những rủi ro. Bên cạnh đó một doanh nghiệp ko thể thiếu thông tin kế toán, một phần quan trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổng công ty lớn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra quyết định kinh tế. Công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa thiết thực, chúng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế trong công việc tương lai. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 2 NỘI DUNG 1. Khái niệm 1.1. Kế toán Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là hệ thống thông tin và kiểm tra dùng để đo lường hoặc phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế. Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế toán được trình bày ở điều 4 như sau: Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam thì kế toán được xem là việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp. 1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Là các chế độ kế toán doanh nghiệp không trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng có nghĩa là các chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng và áp dụng trong doanh nghiệp đang hoạt động trong thành phần, ngành nghề, hình thức đầu tư, pháp lý khác nhau. 1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam Các chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được quy định trong Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1/11/1995, hay “VAS 1995” và Quyết định này là chế độ kế toán chủ đạo xuyên suốt cho toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay các chế độ kế toán đã có nhiều sửa đổi và bổ sung. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 3 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam 2.1. Nền tảng của chế độ kế toán 2.1.1.VAS 1995 Chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có rất nhiều thay đổi, bổ sung. Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1-11-1995, hay “VAS 1995” là chế độ kế toán chủ đạo xuyên suốt cho toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. VAS 1995 là nền tảng cho các chế độ kế toán của các ngành và của các khu vực kinh tế, ví dụ như doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp xây lắp. Chế độ kế toán nàyáp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp quốc doanh lẫn doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đến năm 2001, Quyết định 144 sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định rằng VAS 1995 áp dụng cho:  Công ty chứng khoán cổ phần  Công ty có cơ cấu và hoạt động kinh doanh lớn và phức tạp  Công ty niêm yết  SOE chuyển dổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  SOE Những doanh nghiệp nào không được nêu ở trên sẽ áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 1177 năm 1996 và sửa đổi, bổ sung Quyết định 144 năm 2001. Đây là một ví dụ nữa về sự không nhất quán trong hệ thống các chế độ kế toán của Việt Nam. Những văn bản pháp luật sau này không nhất quán với văn bản ban hành trước đó. VAS 1995 quy định:  Hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán.  Báo cáo tài chính, và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính  Sổ sách kế toán  Chứng từ kế toán KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 4 VAS 1995 liệt kê các bút toán cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ không quy định các nguyên tắc kế toán cở bản để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Phương pháp này có thể là do những hạn chế và năng lực của kế toán viên Việt Nam thời điểm này. Nhiều nhận viên kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả doanh nghiệp nhà nước lẫn các doanh nghiệp tư nhân, chưa nắm chắc các nguyên lý kế toán. Ở đây phần nào có thể nhận thấy xu hướng muốn kiểm soát vi mô trong hệ thống kế toán Việt Nam VN GAAP (hay còn gọi là quan điểm kiểm soát) mà quan điểm này xuất phát từ việc nhằm giảm thiểu những sai sót kế toán mà kế toán viên và người ghi chép sổ sách không đủ kinh nghiệm có thể mắc phải. Khi ngành kế toán phát triển hơn càng có nhiều kế toán viên được đào tạo bài bản làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam, thì khả năng có một bước chuyển biến quan trọng trong quan điểm kế toán Việt Nam tiến gần với quan điểm của IFRS là có thể xảy ra. Khi đó hệ thống kế toán sẽ chỉ là những hướng dẫn chứ không còn những chỉ dẫn chi tiết từng nghiệp vụ kế toán. Đây là vấn đề chuyển đổi. Biện pháp lâu dài là tăng cường năng lực kế toán của đội ngũ kế toán viên, khi đó tinh thần của IFRS sẽ thẩm thấu vào VN GAAP. VAS 1995 quy định hệ thống tài khoản kề toán. Hệ thống tài khoản này được sửa đổi, bổ sung gần đây nhất trong Thông Tư số 23/2005/TT-BTC, ngày 30-03- 2005, hướng dẩn 6 chuẩn mức (đợt 3) hệ thống tài khoản kế toán của VAS 1995 khá cứng nhắc, phân thành 9 loại tài khoản. Mỗi loại tài khoản bao gồm 1 số những tài khoản cấp dưới bao gồm tài khoản "cấp 1" "cấp 2". Các doanh nghiệp được cho phép mở tài khoản "cấp 3". Doanh nghiệp áp dụng không được phép sửa đổi các tài khoản "cấp 1" "cấp 2", trừ khi những sửa đổi đó được chấp nhận bởi Bộ Tài Chính. 2.1.2. Quy định 1141 Quy định 1141 quy định biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm các biểu mẫu về bản cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính. Trong thực tế, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc với các doanh nghiệp (SOE và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 5 ngoài). Báo cáo lưu chuyển tiến tệ chỉ trở nên bắt buộc đối với các doanh nghiệp kể từ khi chuẩn mực VAS 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" đợt 2 được ban hành. Trên thực tế nhiều SOE không tuân thủ yêu cầu này. Có 4 loại sổ kế toán:  Nhật ký chung  Nhật ký sổ cái  Nhật ký chứng từ ghi sổ  Nhật ký chứng từ Quyết định cũng quy định bắt buộc và tùy chọn đối với một số hình thức chứng từ kế toán. 2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp 2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nƣớc (SOE) Mặc dù việc duy trì nền kinh tế nhiều thành phần vẫn được thực hiện trong suốt hơn 15 năm, SOE vẫn giữ 1 phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 2001 – 2005, SOE vẫn đóng góp 30% GDP, 56,6% vốn đầu tư, 28,9% GTSX công nghiệp và 36,6% tín dụng. Từ năm 2006 -2009 thì SOE đóng góp 44,6% vốn đầu tư, 30,9% tín dụng, 19% GTSX công nghiệp và 27,8% GDP. Mặc dù có sự bảo hộ của Chính phủ trong tình trạng lỗ hoặc không có lãi, và nợ của các doanh nghiệp này ước tính chiếm gần một nữa GDP. Theo số liệu của các cơ quan hữu quan, đến cuối năm 2005, có 5.000 SOE ở nước ta, tạo ra khoảng 30% GDP và 15% việc làm phi nông nghiệp, nhưng lại chiếm gần 50% tổng số dư nợ tín dụng của các ngân hàng trong nước. Xét về hiệu quả kinh tế – xã hội, đây thực sự là vấn đề đáng lưu ý. Tỷ lệ nợ xấu của khu vực này lại đang có chiều hướng gia tăng (8 tháng đầu năm 2005 là 3,08% so với cùng kỳ năm 2004 là 2,41% và năm 2003 là 2,72%). Những vướng mắc từ việc thu hồi nợ đối với SOE là một bài toán rất nan giải trong suốt thời kỳ đổi mới. Điều đáng lưu ý là, nhóm doanh nghiệp nhà nước “hoạt động yếu kém nhất” theo phân loại dựa trên mức lợi nhuận và mức nợ lại bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp lớn, KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 6 vừa và nhỏ. Rõ ràng là, quy mô không phải là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng như trên của doanh nghiệp nhà nước. Nhằm mục đích nâng cao vai trò nồng cốt của SOE trong nề kinh tế quốc dân, Chính phủ đã có cơ cấu lại SOE thông qua chương trình cổ phần hóa. Việc cải cách lại SOE ảnh hưởng đến các quy định kế toán cho SOE nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Từ năm 1992 đến hết năm 2004 đã cổ phần hóa được 2.242 SOE, chiếm 8,2% tổng số vốn của SOE, nhà nước chiếm 46,5% vốn điều lệ, công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 38,1%, ngoài doanh nghiệp chiếm 15,4% vốn điều lệ. Riêng 10 tháng của năm 2005, đã cổ phần hóa được 400 doanh nghiệp nhà nước. Tại Hà Nội, bình quân của 86 doanh nghiệp đã cổ phần hóa tăng doanh thu tới 1,5 lần. Vốn nhà nước được bảo toàn và tiếp tục tăng. SOE hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11, ngày 26-11-2003. Luật quy định các loại hình SOE khác nhau:  Doanh nghiệp nhà nước (100% sở hữu Nhà nước)  Công ty cổ phần Nhà nước  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Các công ty không phải là SOE (gồm công ty cổ phần Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước) chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp số 13/QH10 ngày 12-6-1999. Các công ty Nhà nước chịu sự điều chỉnh về chế độ quản lý tài chính trong Nghị định 199 năm 2004. Chế đọ quản lý tài chính quy định các loại doanh thu, chi phí, cách thức phân chia lợi nhuận và phân bổ ngân sách của các công ty Nhà nước. Chế độ kế toán áp dụng cho các SOE (được hiểu là tất cả các loại hình doanh nghiệp Nhà nước) được qui định trong Quyết định 1141 và những văn bản sửa đổi va bổ sung. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành áp dụng cho tất cả các SOE. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 7 Quyết định 167 năm 2000 quy định chế độ báo cáo tài chính cho cá SOE. Thông tư 89 năm 2002 và Thông tư 105 năm 2003, Thông tư 23 năm 2005 hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán, bảng cân đối kế toán và các báo cáo kết quả kinh doanh cho các SOE. Bảng 1 : Văn bản quy định các chế độ kế toán cho các SOE Chế độ quản lý tài chính Chế độ kế toán Chế độ báo cáo tài chính Nghị định 199/NĐ- CP ngày 3-12-2004 Quyết định 1141-TC /QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995, hệ thống kế toán doanh nghiệp Thông tư 89/2002/TT- BTC ngày 9-10-2002, hướng dẫn về 4 VAS (Đợt 1) Thông tư 105/2003/TT- BTC ngày 4-11-2003 hướng dẫn về 6 VAS (Đợt 2) Thông tư 23/2005/TT- BTC ngày 30-3-2005 hướng dẫn về 6 VAS (Đợt 3) Quyết định 167/2000/QĐ- BTC ngày 25-10-2000 sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính 2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ một phần quan trọng trong khối kinh tế tư nhân và ước lượng chiếm 80% trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Trong chương trình hành động của Chính phủ tới năm 2010 , trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội được xây dựng là nhằm vào các SME. SME ngày trở thành một bộ phần quan trọng trong chiến lược kinh tế của Việt Nam. Mặc dù không phủ nhận tiềm năng phát triển cua các SME, nhưng các quy định về kế toán cho SME vẫn chưa được chú trọng một cách thỏa đáng. Thực tế khái niệm về SME trong các chế độ kế toán cho các SME và trong luật doanh nghiệp không nhất quán với nhau. Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23-11-2001 định nghĩa một SME là một doanh nghiệp hoạt động có giấy phép đăng ký kinh doanh, vốn phát định nhỏ hơn KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 8 10 tỷ VNĐ và số người lao động hàng năm ít hơn 300 người.Theo định nghĩa này của nghị định 90, tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp năm 1999 hoặc luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hoặc luật hợp tác xã năm 2003, hội đủ các tiêu chí về vốn pháp định và số người lao động được gọi là SME. Trong khi đó quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT, ngày 23-12-1996, chế độ kế toán cho SME ( sửa đổi bổ sung trong quyết định 144/2001/QĐ-BTC, ngày 21-12- 2001) thì khái niệm SME hoàn toàn khác. Theo quyết định 1177
Luận văn liên quan