Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa

Công ty TNHH Tín Nghĩa thành lập ngày 7/9/2006 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Long An cấp, giấy phép kinh doanh số 5002001198 . Trụ sở giao dịch chính của công ty hiện nay đóng tại Ấp Đức Ngãi 1, Xã Đức Lập Thượng, Huyện Đúc Hòa, Tỉnh Long An. MST: 1100798225 Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta đang dần chuyên mình, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhu cầu xây dựng nhà máy xí nghiệp, mở rộng công trình xây dưng cầu đường, cũng như nhà cửa cho người dân tăng lên. Xuất phát từ những yêu cầu trên Công ty đã lựa chọn kinh doanh VLXD với mong muốn góp phần xây dựng nên những công trình vững chắc và có thể tồn tại theo thời gian. Là một Công ty tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và họạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại. Ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của Công ty qua 2 thời kỳ như sau: Thời kỳ từ năm 2006- 2008: Đây là giai đoạn xây dựng Công ty nên gặp phải nhiều khó khăn trong việc gầy dựng thương hiêụ của mình Vì lẽ đó công ty đã lựa chọn kinh doanh những hàng hóa có chất lượng cao phấn đấu để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của người tiêu dùng. Do vậy, sản lượng hàng hóa bán ra mỗi kỳ một cao hơn và lãi xuất thu được mỗi kỳ cũng cao hơn. Thời kỳ từ năm 2008 đến nay: Trong giai đoạn này nền kinh tế Thế Giới có rất nhiều biến động, chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không tránh khởi tầm ảnh hưởng này. Tuy có những khó khăn trên nhưng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể qua các năm Công ty đều nộp đủ vào Ngân sách Nhà Nước và có lãi suất trong hoạt động kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tín Nghĩa đã đáp ứng được nhu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng.

doc60 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA ( ( ( 1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tín nghĩa: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH Tín Nghĩa thành lập ngày 7/9/2006 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Long An cấp, giấy phép kinh doanh số 5002001198 . Trụ sở giao dịch chính của công ty hiện nay đóng tại Ấp Đức Ngãi 1, Xã Đức Lập Thượng, Huyện Đúc Hòa, Tỉnh Long An. MST: 1100798225 Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta đang dần chuyên mình, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhu cầu xây dựng nhà máy xí nghiệp, mở rộng công trình xây dưng cầu đường, cũng như nhà cửa cho người dân tăng lên. Xuất phát từ những yêu cầu trên Công ty đã lựa chọn kinh doanh VLXD với mong muốn góp phần xây dựng nên những công trình vững chắc và có thể tồn tại theo thời gian. Là một Công ty tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và họạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại. Ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của Công ty qua 2 thời kỳ như sau: Thời kỳ từ năm 2006- 2008: Đây là giai đoạn xây dựng Công ty nên gặp phải nhiều khó khăn trong việc gầy dựng thương hiêụ của mình Vì lẽ đó công ty đã lựa chọn kinh doanh những hàng hóa có chất lượng cao phấn đấu để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của người tiêu dùng. Do vậy, sản lượng hàng hóa bán ra mỗi kỳ một cao hơn và lãi xuất thu được mỗi kỳ cũng cao hơn. Thời kỳ từ năm 2008 đến nay: Trong giai đoạn này nền kinh tế Thế Giới có rất nhiều biến động, chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không tránh khởi tầm ảnh hưởng này. Tuy có những khó khăn trên nhưng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể qua các năm Công ty đều nộp đủ vào Ngân sách Nhà Nước và có lãi suất trong hoạt động kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tín Nghĩa đã đáp ứng được nhu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng. 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hiện nay: 1.1.2.1. Chức năng: Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hóa kinh doanh thuần túy các mặt hàng như: gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép… Với khối lượng hàng hóa đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít, nhanh hay chậm tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý bán lẻ, phân tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ nhân viên thị trường đưa các loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho ngân quỹ và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 1.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động với hai hình thức kinh doanh trong đó mỗi hình thức kinh doanh có một nhiệm vụ riêng: Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch được giao gồm những mặt hàng thiết yếu như: ximăng, sắt, thép, cát, đá… Hình thức kinh doanh khoán bộ bao gồm các đại lý, quầy hàng kinh doanh mà cửa hàng không quản lý do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế thẳng vào cơ quan thuế. 1.1.2.3. Đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn Doanh nghiệp bao gồm ban lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhân viên trong doanh nghiệp được được nâng cao rõ rệt. Trong những năm gần đây với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bản thân doanh nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lãnh đạo và sự cố gắng của nhân viên trong toàn doanh nghiệp, công ty TNHH Tín Nghĩa đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng bước củng cố vị trí của mình trên thị trường . Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường có sẵn kèm theo khuyến mãi (nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn, bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả chậm… phục vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. 1.1.2.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp: Tính chất kinh doanh thương mại có nhiều mô hình khác nhau như: Công ty bán buôn, công ty bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty mua giới kinh doanh… Công ty TNHH Tín Nghĩa thuộc mô hình kinh doanh bán buôn. Hằng ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ký hợp đồng với khách hàng, từ đó khách hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: 1.2.1. Sơ dồ bộ máy quản lý: Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Giám Đốc Công ty TNHH Tín Nghĩa đã từng bước tổ chức lại bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, đổi mới các phương thức kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng điều liên quan chặt chẽ đến nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện như sau: Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tín Nghĩa 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước tức phải chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, là người đứng đầu trong doanh nghiệp, là người lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban. - Phòng kế toán: Giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, thuộc doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp kế toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính ban hành, thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính. - Phòng quản lý kho: Giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp, ghi chép đầy đủ số liệu hàng hóa nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, chứng từ của phòng kế toán. - Các đại lý bán buôn, bán lẻ trong địa bàn tỉnh của doanh nghiệp và thực hiện các kế hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị ( các đại lý,các của hàng…) thực hiện đúng kế hoạch đặt ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa với các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị trong công ty, đồng thời trực tiếp kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế Toán tại Công ty TNHH Tín Nghĩa: 1.3.1. Tổ chức bộ máy Kế Toán: ( Chức năng, nhiệm vụ của các thành phần Kế Toán: Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH Tín Nghĩa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài chính phát sinh ở Công ty. Phòng Kế Toán có chức năng giúp Giám Đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác Kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm tra đánh gía hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc Kế Toán của Công ty được chia thành các phân hành riêng theo sự phân công của Kế Toán trưởng được phân bố như sau: ( Kế Toán trưởng: là người giúp Giám Đốc Công ty tổ chức bộ máy Kế toán Công ty chịu sự kiểm tra về mặc chuyên môn, theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, tham mưu cho Giám Đốc về hoạt động tài chình và điều hành tài chính ( Thủ quỹ: là người quản lý tiền lương trong Công ty, chịu trách nhiệm về các khoản thu chi trong doanh nghiệp. ( Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn công ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ và lập báo cáo khác theo yêu cầu của công ty. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Kế Toán tại Công ty TNHH Tín Nghĩa: 1.3.2. Hình thức Kế Toán Công ty Áp Dụng: Công ty TNHH Tín Nghĩa áp dụng hình thức Kế Toán nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung bao gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây: Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ nhật ký đặc biệt và các loại sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ) Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung ( Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan, Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng ( hoặc định kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật Ký Chung hoặc ghi thẳng vào sổ cái. - Sổ cái trong nhật Ký Chung có thể mở theo nhiều kiểu ( kiểu một bên kiểu hai bên) và mở cho hai bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ, cuối tháng, cộng sổ cái phụ rồi dựa vào sổ cái. - Sổ Nhật Ký đặc biệt (còn được gọi là Nhật Ký chuyên dùng) được sử dụng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều nếu tập trung ghi cả vào Nhật Ký Chung thì sẽ có trở ngại về nhiều mặt cho nên phải mở các sổ Nhật Ký đặc biệt để ghi chép riêng cho từng nghiệp vụ chủ yếu. Khi dùng số Nhật Ký đặc biệt, sau đó định kỳ hoặc cuối tháng tổng hộp số liệu của Nhật Ký đặc biệt ghi một lần vào sổ cái. Giải thích trình tự ghi sổ nhật ký chung: ( Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền thanh toán với khách hàng. Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung . ( Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số liệu để ghi vào các sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan. ( Cuối tháng khóa sổ nhật ký chung để lấy số liệu tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái của tài khoản tương ứng. ( Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phát sinh và sổ cái của tài khoản tương ứng ( Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản ( Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo. Sau đó đóng dấu, đóng thành sổ nộp, hoặc lưu lại như khi thực hiện bằng tay theo đúng quy định của bộ tài chính Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu và nhược điểm của kế toán nhật kí chung: ( Ưu điểm: Ghi chép đơn giản do kết cấu số đơn giản, rất thuận tiện cho việc xử lí bằng máy tính. ( Nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của kế toán không hợp lí. Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng ,năm dương lịch và bắt đầu từ ngày 01/01/năm dương lịch đến hết ngày 31/ 12/ năm dương lịch. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty sử dụng: Là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 1.4. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó khăn. Với số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng động nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty mà hoạt động kinh doanh của công ty đã được những bước phát triển lớn. Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hàng năm doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới, cải tạo lại các văn phòng, đầu tư các trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Với số ban đầu của doanh nghiệp là: 950.000.000 đ Trong đó: Vốn cố định là: 550.000.000 đ Vốn lưu động là: 400.000.000 đ Qua bốn năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 01/06/2010) tổng số vốn của doanh nghiệp đã tăng lên là: 1.800.000.000 đ Trong đó : Vốn cố định là: 1.000.000.000 đ Vốn lưu động là: 800.000.000 đ Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so với số vốn ban đầu là: 850.000.000 đ trong đó: Vốn cố định tăng lên là: 450.000.000 đ Vốn lưu động tăng lên là: 400.000.000 đ Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phát huy rất tốt nguồn vốn của mình trong việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu đề cho doanh nghiệp phấn đấu trong những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trên bước đường phát triển và tồn tại. 1.5. Các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp: Trong quá tình kinh doanh mạng lưới kênh tiêu thụ giống như đường dây nối liền giữa doanh nghiệp với các cá nhân độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Việc tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, do đặc điểm của thị trường và để đảm bảo khối lượng hàng hóa tiêu thụ đều đặn không ngừng tăng lên, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng các loại kênh tiêu thụ sau: Sơ đồ 4: Các kênh tiêu thụ chính của doanh nghiệp:  Kênh tiêu thụ trực tiếp (C0): Hàng hóa của doanh nghiệp được bán trực tiếp tới người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. Ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới người tiêu dùng. Nhược điểm của loại kênh tiêu thụ này hạn chế lượng hàng tiêu thụ. Kênh tiêu thụ gián tiếp: hàng hóa của doanh nghiệp được bán cho người tiêu dùng cuối cùng phải qua khâu trung gian. Kênh tiêu thụ gián tiếp gồm có: Kênh cấp 1 (C1): Là kênh có khâu trung gian than gia nhờ kênh này mà doanh nghiệp được giải phóng khởi nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, tập trung vào hoạt động kinh doanh. Song hàng hóa lưu thông trong kênh này với số lượng cao, mức chuyên môn hóa chưa cao. Kênh cấp 2 (C2): Là kênh có hai thành phần tham gia, kênh này có quy mô hàng hóa lớn, tập trung thị trường phong phú, quay vòng vốn nhanh. Bởi vậy hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ mang lại cao. Kênh tiêu thụ cấp 3 (C3): Gồm 3 khâu trung gian hàng hóa của doanh nghiệp được phân phối qua các đại lý, các đại lý lại cung cấp cho người bán buôn, người bán buôn lại cung cấp cho người bán lẻ để bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua hình thức tiêu thụ này doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa ngày càng cao của người tiêu dùng. Nhờ kênh tieu thụ này mà mà doanh nghiệp có thể lập kế hoạch tiêu thụ chính xác xác hơn, thiết lập các mới quan hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đảm bảo hiệu quả trong quá trình lưu thông hàng hóa. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ( ( ( 2.1 . Cơ sở lý luận về doanh thu : 2.1.1. Khái niệm về doanh thu: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng được phân biệt riêng cho từng loại như: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, ngoài ra người ta còn phân phân biệt doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng bên ngoài Doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giửa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty ,…hạch toán toàn ngành. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận dược chia, khoãn lãi về chênh lệch tỷ gí hối đối phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa Doanh Nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. ( Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính . ( Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền ( Khi hàng hóa trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu . ( Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt dộng SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu khong có số dư cuối kỳ. 2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu: ( Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. ( Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương thức trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. 2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng hóa bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hóa sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn. 2.2.1. Khái niệm: ( Kế toán chiết khấu thương mại (TK 521): Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. ( Kế toán hàng bán bị trả lại (TK 531): Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các diều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại, sai thời gian giao hàng… Doanh thu hàng Số lượng hàng Đơn giá bán đã Bị trả lại = bị trả l
Luận văn liên quan