Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên đà phát triển hoà nhập với nền kinh tế mới. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong đó tài sản cố định (TSCĐ) có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào dù lớn hay nhỏ. Nếu coi tài sản lưu động là mạch máu và nguyên vật liệu là một phần của mạch máu đó thì tài sản cố định chính là xương cốt của doanh nghiệp. Việc luân chuyển tài sản cố định có thể làm ngưng trệ cả một hệ thống hoạt động. Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Trong đó hạ giá thành luôn là vấn đề tiên quyết. Để làm được điều đó thì việc đầu tiên là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện đời sống cho người lao động. Công ty TNHH MTV cà phê Phước An là một đơn vị sản xuất, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn cố định. Trong thời gian kiến tập tại đây tôi nhận thấy hạch toán TSCĐ là bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, tôi quyết định đi sâu vào đề tài: "Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An".

docx29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3739 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên đà phát triển hoà nhập với nền kinh tế mới. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong đó tài sản cố định (TSCĐ) có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào dù lớn hay nhỏ. Nếu coi tài sản lưu động là mạch máu và nguyên vật liệu là một phần của mạch máu đó thì tài sản cố định chính là xương cốt của doanh nghiệp. Việc luân chuyển tài sản cố định có thể làm ngưng trệ cả một hệ thống hoạt động. Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Trong đó hạ giá thành luôn là vấn đề tiên quyết. Để làm được điều đó thì việc đầu tiên là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện đời sống cho người lao động. Công ty TNHH MTV cà phê Phước An là một đơn vị sản xuất, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn cố định. Trong thời gian kiến tập tại đây tôi nhận thấy hạch toán TSCĐ là bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, tôi quyết định đi sâu vào đề tài: "Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An". Mục tiêu đề tài Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An nói riêng. Đồng thời tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công tác kế toán tài sản cố định. Phương pháp nghiên cứu Điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo kế toán của công ty. Dựa trên những số liệu thu thập được, thông qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của công ty. Phạm vi nghiên cứu Hạch toán tài sản cố định của Công ty TNHH MTV cà phê Phước An trong năm 2010. Do công ty cà phê Phước An mới chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH một thành viên ngày 23/09/2011 nên phạm vi nghiên cứu của đề tài vẫn ở hình thức cũ. Giới thiệu kết cấu chuyên đề Gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH MTV cà phê Phước An Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV CÀ PHÊ PHƯỚC AN Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên gọi trước đây của Công ty TNHH MTV cà phê Phước An là Nông trường Phước An huyện Krông Pắk được Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk ra quyết định số 109/QĐ – UB về việc thành lập vào ngày 01/03/1977. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là trồng, chăm sóc, chế biến cà phê. Đến năm 1994, công ty bổ sung thêm chức năng thu mua, cung ứng cà phê xuất khẩu. Diện tích ban đầu của công ty khi mới thành lập chỉ có 200 ha cà phê già cỗi của các đồn điền bỏ lại, sản lượng thu của năm đầu tiên chỉ khoảng 200 tấn. Năm 1985, công ty tách một bộ phận để thành lập Nông trường cà phê Phước Sơn và đến năm 1989 lại tách thêm lần nữa để thành lập Công ty cà phê tháng 10. Ngày 05/06/1996, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đắk Lắk đã ký quyết định số 1044/QĐ – UB đổi tên nông trường Phước An thành Công ty Cà phê Phước An để tạo điều kiện phù hợp trong kinh doanh. Công ty thành lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ cho công tác thu mua xuất khẩu cà phê. Từ đó đến nay, công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới hoàn thiện dần công nghệ chế biến, đầu tư trang thiết bị theo quy trình công nghệ hiện đại, đầu tư thâm canh, cải tiến hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến người lao động. Khép kín dây chuyền từ sản xuất, thu mua, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, trong hơn 30 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH MTV cà phê Phước An đã được nhà nước tặng 5 Huân chương lao động; trong đó 2 Huân chương lao động hạng ba, 2 Huân chương lao động hạng nhì, 1 Huân chương lao động hạng nhất và nhiều giải thưởng kinh doanh khác. Đến ngày 23/09/2011, theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk, công ty đổi tên thành Công ty TNHH MTV cà phê Phước An. Tên giao dịch quốc tế là: PHUOC AN COFFEE DAKLAK COMPANY Tên viết tắt: PHUOCANCOFFEE Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK Trụ sở chính: Km 26 – Quốc lộ 26 – Huyện Krông Pắk – Tỉnh Đắk Lắk Cơ cấu bộ máy quản lý SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Ghi chú: Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là vấn đề có ý nghĩa rất lớn nhằm đảm bảo vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các vấn đề: Xác định số lượng nhân viên kế toán, quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các phòng ban khác trong công ty. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Hình thức kế toán áp dụng Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tập trung, gọn nhẹ, để tránh ghi sổ trùng lặp giảm được khối lượng ghi chép và để thuận tiện cho công việc phân công công tác, cung cấp thông tin tổng hợp số liệu kịp thời, lập báo cáo kế toán nhanh nên công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, phần mềm được thiết kế theo thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Trình tự ghi sổ kế toán ở công ty thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Ghi chú: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÀ PHÊ PHƯỚC AN Đặc điểm và phân loại TSCĐ của Công ty TNHH MTV cà phê Phước An Đặc điểm TSCĐ Công ty TNHH MTV cà phê Phước An với chức năng chính là trồng, chế biến tiêu thụ và thu mua các loại sản phẩm từ cà phê. Do đó, TSCĐ chủ yếu là vườn cây cà phê và các dây chuyền chế biến cà phê, máy móc thiết bị dùng cho việc chăm sóc, chế biến cà phê, nhà cửa vật kiến trúc là các sân phơi, nhà kho và các máy móc thiết bị chuyên dùng. TSCĐ chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn tự có, nguồn vốn Ngân sách, vốn vay ngân hàng. Đối với Công ty TNHH MTV cà phê Phước An, việc quản lý và sử dụng TSCĐ là tương đối chặt chẽ và khoa học. Công ty giao TSCĐ cho từng bộ phận, phân xưởng có trách nhiệm mở sổ theo dõi, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất, làm tăng khả năng hoạt động của TSCĐ và làm giảm hiện tượng hư hỏng mất mát. Phân loại TSCĐ Tại Công ty TNHH MTV cà phê Phước An, TSCĐ được phân loại theo hình thái biểu hiện và được tổng hợp theo nguồn hình thành. Phân loại theo nguồn hình thành ĐVT: VNĐ STT  Diễn giải  Năm 2010  Ghi chú     Nguyên giá  Giá trị còn lại    1  Vốn ngân sách  5.879.007.215  894.388.061    2  Vốn tự có  4.266.904.073  730.577.463    3  Vốn vay ngân hàng  84.329.816.120  41.205.928.498    Tổng nguồn vốn  94.475.727.408  42.830.894.022    Phân loại theo hình thái biểu hiện Nhà cửa vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, nhà ở, sân phơi, đường xá, hồ đập… Máy móc thiết bị: Là các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như máy tưới, máy ép trấu, máy sấy, máy xay khô, máy đánh bong, máy bắn màu, máy phân loại cà phê… Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm ô tô, máy kéo, máy cày, băng tải. Các thiết bị truyền dẫn như hệ thống đường dẫn nước, hệ thống dẫn hơi, hệ thống đường dây điện, hệ thống nước thải… Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm những thiết bị máy đo độ ẩm, bàn cân, máy vi tính, máy photo, điện thoại… Vườn cây lâu năm: Gồm vườn cà phê lâu năm và vườn cà phê mới trồng. Hach toán chi tiết TSCĐ của công ty Kế toán tăng TSCĐ TSCĐ của Công ty TNHH MTV cà phê Phước An những năm gần đây tăng chủ yếu do mua sắm hoặc do xây dựng cơ bản hoàn thành. CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk Bảng 2.1. BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ NĂM 2010 ĐVT: VNĐ Thời gian tăng  Tên TSCĐ  Tỷ lệ khấu hao(%)  Nguyên giá  Bộ phận sử dụng   03/2010  Hệ thống thoát nước thải  10  489.591.000  Bộ phận sản xuất   05/2010  Tường rào nhà máy chế biến An Thuận  10  1.693.909.000  Bộ phận QLDN    Văn phòng làm việc An Thuận  8  677.756.000  Bộ phận QLDN    Nhà ăn công nhân  8  504.365.000  Bộ phận sản xuất   06/2010  Cải tạo nâng cấp nhà căn tin  8  407.250.000  Bộ phận QLDN    Máy Photocopy  20  61.900.000  Bộ phận QLDN   08/2010  Xây mới sân phơi A  8  804.962.000  Bộ phận sản xuất    Xây mới sân phơi B  8  562.620.000  Bộ phận sản xuất    Hệ thống điện nhà máy chế biến An Thuận  15  349.651.000  Bộ phận sản xuất   09/2010  5 Lò đốt sấy trấu An Thuận  15  831.364.000  Bộ phận sản xuất   10/2010  Sửa chữa, nâng cấp trụ sở cơ quan  10  2.941.552.000  Bộ phận QLDN    Hệ thống phòng cháy chữa cháy nhà máy chế biến An Thuận  10  127.144.000  Bộ phận sản xuất   11/2010  Nhà ở chăn nuôi  10  39.456.000  Bộ phận sản xuất    Máy lạnh  20  25.909.000  Bộ phận QLDN    Băng tải lượm cà phê  20  27.610.000  Bộ phận sản xuất   12/2010  2 Cân điện tử 2000kg  20  53.800.000  Bộ phận sản xuất    Bộ máy vi tính  20  15.181.000  Bộ phận QLDN    Cây cảnh nghệ thuật  15  248.000.000  Bộ phận QLDN   Tổng cộng   9.962.020.000    Trình tự thủ tục tăng TSCĐ tại công ty Căn cứ vào nhu cầu của từng bộ phận trong công ty và kế hoạch mua sắm (xây dựng cơ bản) các phòng ban làm giấy đề xuất ban lãnh đạo công ty phê duyệt. Sau khi đã được sự phê duyệt của ban Giám đốc, phòng kế hoạch và phòng tài vụ công ty tiến hành lập hồ sơ mời thầu, chào hàng cạnh tranh, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận TSCĐ giữa các bên có liên quan, nghiệm thu TSCĐ và đưa vào sử dụng. Căn cứ vào hồ sơ, kế toán mở sổ theo dõi TSCĐ và hạch toán tăng TSCĐ theo từng trường hợp. Chứng từ tăng TSCĐ Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm mới Trong trường hợp này, hồ sơ gồm có: Giấy đề nghị mua sắm TSCĐ của các bộ phận được sự phê duyệt của Giám đốc. Thông báo chào hàng cạnh tranh gửi đài truyền hình hoặc đăng báo. Báo giá chào hàng của các nhà cung cấp, xuất xứ tài sản, loại tài sản, giá cả… Hợp đồng mua bán TSCĐ. Hóa đơn GTGT của TSCĐ mua bán. Các chứng từ chi tiết về vận chuyển bốc dỡ, chạy thử… Biên bản nghiệm thu bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng. Các chứng từ khác liên quan. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản Chứng từ ở trường hợp này gồm có: Kế hoạch, chủ trương của Giám đốc công ty về đầu tư xây dựng công trình. Đơn xin nhận thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán. Quyết định chỉ định thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán. Dự toán thiết kế được phê duyệt. Quyết định chỉ định thầu xây lắp (nếu công trình có trị giá dưới 1 tỷ đồng). Lập hồ sơ mời thầu (nếu công trình có giá trị từ 1 tỷ trở lên). Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Biên bản nghiệm thu công trình. Nhật ký công trình. Bản vẽ hoàn công. Quyết toán công trình được duyệt. Hóa đơn GTGT. Biên bản thanh lý hợp đồng nhận thầu thi công. Các chứng từ khác có liên quan như: chi phí khánh thành… Trường hợp tăng do tự xây dựng Chứng từ gồm có: Kế hoạch, chủ trương của Giám đốc công ty về đầu tư xây dựng công trình. Đơn xin nhận thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán. Quyết định chỉ định thầu tư vấn thiết kế. Dự toán thiết kế được phê duyệt. Hợp đồng giao khoán nhân công xây dựng với đội ngũ xây dựng công ty. Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng với nhà cung cấp. Phiếu nhập – Xuất thẳng vật liệu xây dựng cho công trình (có hóa đơn GTGT). Biên bản nghiệm thu công trình (nghiệm thu công đoạn và hoàn thành). Nhật ký công trình. Bản vẽ hoàn công. Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán thi công (với đội xây dựng công ty). Quyết toán giá thành công trình được duyệt. Ví dụ kế toán tăng TSCĐ Căn cứ vào phiếu đề nghị ngày 19/05/2010 của văn phòng công ty đã được phê duyệt. Hợp đồng kinh tế số 025/T05/HĐKT – QA – SPT “V/v Cung cấp và lắp đặt thiết bị máy photocopy” được ký kết giữa Công ty TNHH MTV cà phê Phước An và công ty TNHH Tin học Quang Anh. Hợp đồng có tổng giá trị 68.090.000 đồng đã có thuế GTGT 10%. Hai bên tiến hành giao nhận TSCĐ như các điều khoản trong hợp đồng, chứng từ kèm theo: Phiếu đề nghị Hợp đồng kinh tế Biên bản giao và nghiệm thu hàng hóa Hóa đơn GTGT Biên bản thanh lý hợp đồng Hồ sơ chứng từ được lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại văn phòng công ty, 01 bộ lưu tại phòng tài vụ công ty và làm chứng từ để hạch toán tăng TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc lưu tại phòng tài vụ công ty, kế toán TSCĐ tiến hành lập chứng từ số 04/06 ngày 09/06/2010 ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắc, Đắk Lắk SỔ CHI TIẾT GHI TĂNG TSCĐ NĂM 2010 Số TT  Ngày tháng ghi sổ  GHI TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH     Số chứng từ  Tên, đặc điểm TSCĐ  Nước sản xuất  Tháng năm đưa vào sử dụng  Nguyên giá     Số  Ngày       (1)  (2)  (3)  (4)  (5)  (6)  (7)  (8)   …  …  …  …  …  …  …  …   05  09/06/2010  04/06  09/06/2010  Máy photocopy  China  06/2010  61.900.000   …  …  …  …  …  …  …  …   Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ 04/06 ngày 09/06/2010 và sổ chi tiết tăng TSCĐ, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ số 04/06: CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04/06 Ngày 09 tháng 06 năm 2010 ĐVT: đồng TT  Trích yếu  Số hiệu TK  Số tiền  Ghi chú     Nợ  Có     1  Mua mới máy photocopy  2114   61.900.000      1332   6.190.000       3312  68.090.000    Kèm theo 5 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính và phần mềm tự động cập nhật vào sổ cái TK 211 – Tài sản cố định hữu hình CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 211 – TSCĐ hữu hình Đơn vị tính: đồng Ngày  Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Phát sinh  Số dư    Số  Ngày    Nợ  Có  Nợ  Có      Số dư đầu kỳ     83.701.567.000    …  …  …  …  …  …  …  …  …   9/6/10  04/06  9/6/10  Mua máy photocopy  3312  61.900.000   83.763.467.000    …  …  …  …  …  …  …  …  …      Cộng   9.962.020.000   94.475.727.408    Krông Pắk, Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ NĂM 2010 Thời gian tăng  Tên tài sản cố định  Nguyên giá  Bộ phận sử dụng   ..  …  …  …   06/2010  Máy photocopy  61.900.000  Quản lý DN   …  …  …  …   Cộng  9.962.020.000    Người lập Kế toán trưởng Kế toán giảm TSCĐ Trong năm 2010, công ty cà phê Phước An đang tiến hành chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV cà phê Phước An nên tiến hành kiểm kê và thanh lý TSCĐ tương đối nhiều. TSCĐ của công ty giảm do thanh lý chuyển nhượng vườn cây, thanh lý các TSCĐ không cần dùng, tài sản bị lỗi thời, tài sản bị hỏng không sử dụng. Bảng tổng hợp tài sản giảm năm 2010: CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk Bảng 2.2. BẢNG TỔNG HỢP GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2010 Thời gian giảm  Tên TSCĐ  Nguyên giá TSCĐ  Bộ phận sử dụng     Nguyên giá  Giá trị hao mòn  Giá trị còn lại    03/2010  Máy rang cà phê MX - 1  72.000.000  64.800.000  7.200.000  Chế biến    Máy photo  42.000.000  36.750.000  5.250.000  QLDN   07/2010  Máy két  31.000.000  23.250.000  7.750.000  Chế biến    Nhà trạm bơm  27.000.000  20.700.000  6.300.000  Trồng trọt   09/2010  Máy tính  12.487.000  7.804.375  4.682.625  QLDN   10/2010  Băng tải  13.100.000  9.170.000  3.930.000  Chế biến   12/2010  Máy xay cà phê  180.200.000  162.180.000  18.020.000  Chế biến    Cộng  377.787.000  324.654.375  53.132.625    Người lập Kế toán trưởng Trình tự thủ tục giảm TSCĐ Tại công ty cà phê Phước An, thủ tục giảm TSCĐ được tiến hành như sau: Các TSCĐ không cần dùng, hoặc bị lỗi thời, hư hỏng…được các bộ phận, phòng ban quản lý sử dụng TSCĐ đề nghị trình ban giám đốc cho thanh lý. Giám đốc công ty tiến hành lập hội đồng kiểm kê và định giá bán thanh lý TSCĐ của công ty. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, hội đồng tiến hành kiểm kê và phân loại định giá các tài sản không cần dùng, bị lỗi thời, bị hỏng… trình Giám đốc phê duyệt. Sau khi được Giám đốc công ty đồng ý cho thanh lý TSCĐ, hội đồng thanh lý tiến hành các thủ tục thanh lý như: Các tài sản có giá trị lớn (trên 10 triệu đồng) tiến hành thông báo mời bán đấu giá công khai cạnh tranh, sau khi tổ chức hoặc cá nhân nào có giá mua cao nhất thì tiến hành hợp đồng mua bán với người đó. Các tài sản có giá trị nhỏ (dưới 10 triệu đồng) Giám đốc quyết định bán trực tiếp với các tổ chức, cá nhân nào đăng ký mua trước, không tổ chức bán đấu giá công khai. Chứng từ giảm TSCĐ Các chứng từ sử dụng khi giảm TSCĐ: Giấy đề nghị của các phòng ban, bộ phận trình giám đốc về thanh lý TSCĐ. Quyết định thành lập hội đồng kiểm kê và định giá TSCĐ thanh lý. Biên bản định giá bán thanh lý TSCĐ của Hội đồng công ty. Hồ sơ bán đấu giá công khai tài sản. Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận. Biên bản thanh lý TSCĐ. Hồ sơ chứng từ có liên quan tới việc giảm TSCĐ. Ví dụ kế toán giảm TSCĐ Trong quý I năm 2010, công ty thanh lý nhượng bán 1 máy rang cà phê MX – 1 được đưa vào sử dụng tháng 3 năm 2004 đến nay. Vì sản phẩm cà phê rang của máy MX – 1 chất lượng rang không còn đạt yêu cầu nên công ty quyết định thanh lý thu hồi lại vốn để đầu tư mua máy móc thiết bị mới với giá bán 13.000.000 đồng bao gồm thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền mặt. Tài sản này có nguyên giá 72.000.000 đồng, giá trị hao mòn lũy kế đến tháng 3 năm 2010 là 64.800.000 đồng, giá trị còn lại 7.200.000 đồng. Hồ sơ cụ thể như sau: Biên bản hội đồng công ty về việc định giá bán máy rang cà phê MX – 1 Hợp đồng kinh tế về việc mua bán tài sản. Hóa đơn GTGT. CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk SỔ CHI TIẾT GIẢM TSCĐ NĂM 2010 Chứng từ  Tên, nhãn hiệu qui cách TSCĐ  Lý do giảm  Nguyên giá  Giá trị còn lại  Ghi chú   Số  Ngày        …  …  …  …  …  …    10/3  31/3/2010  Máy rang cà phê MX – 1  Thanh lý, nhượng bán  72.000.000  7.200.000    …  …  …  …  …  …        377.787.000  53.132.625    Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào biên bản Hội đồng công ty, hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán hàng GTGT ngày 31/03/2010, kế toán tiến hành lập phiếu thu tiền mặt và hạch toán vào phần mềm kế toán: Nợ TK 111 13.000.000 Có TK 711 11.818.182 Có TK 3331 1.181.818 Sau đó phần mềm kế toán tự động cập nhật vào sổ cái các tài khoản liên quan. CÔNG TY CÀ PHÊ PHƯỚC AN Km 26, quốc lộ 26, Krông Pắk, Đắk Lắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 10/3 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng TT  Trích yếu  Số hiệu TK  Số tiền  Ghi chú    Ghi giảm TSCĐ máy rang cà phê MX -1  Nợ  Có       2141   64.800.000
Luận văn liên quan