Kế toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng ở nước ta hiện nay

Cũng như các nước khác trên thế giới, ở nước ta thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nằm trong hệ thống tài chính - tiền tệ, thường đóng vai trò đầu tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nên phải "đi trước một bước"trong cải cách, thích ứng. Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, từ năm 1990 đến 1996, chúng ta đã tiến hành khá thành công bước I cải cách thuế và hiện nay đã và đang triển khai cải cách thuế bước II. Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10 - 05 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây là sự kiện lớn trong đời sống kinh tế của nước ta,có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh tế -tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của nền kinh tế.Kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các thành phần kkế toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải thu phải trả, chi phí, doanh thu và thu nhập hoạt động khác, đến chứng từ hoá đơn, nội dung phương pháp lập báo cáo tài chính, tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là phục vụ việc lập cac bảng kê và tờ khai thúê GTGT hàng tháng ở các cơ sở sản xuất kinh doanh. Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung bản bài viết gồm 2 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT. Chương II: Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT và một vài đề xuất. Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1. Thuế giá trị gia tăng là gì? Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lưu thông hàng hoá. Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng. 2. Giá tính thuế Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác nhau • Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bán ra bởi các cơ sở kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế •Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu • Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. • Đối với hoạt động cho thuế: Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận được tiền thuê trả trước cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT. • Đối với hàng bán trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. • Đối với hoạt động xây lắp: Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng chưa có thuế: - Nếuviệc thanh toán được thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc thì thuế GTGT sẽ được tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành. - Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà công trình đã ký kết. • Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới: Tiền công và tiền hoa hồng được hưởng chưa trả vào các khoản phí tổn mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT. •Đối với hoạt động giao thông vận tải Giá tính thuế GTGT là cước vận tải chưa có thuế • Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số.

doc21 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2057 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cũng như các nước khác trên thế giới, ở nước ta thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nằm trong hệ thống tài chính - tiền tệ, thường đóng vai trò đầu tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nên phải "đi trước một bước"trong cải cách, thích ứng. Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, từ năm 1990 đến 1996, chúng ta đã tiến hành khá thành công bước I cải cách thuế và hiện nay đã và đang triển khai cải cách thuế bước II. Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10 - 05 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây là sự kiện lớn trong đời sống kinh tế của nước ta,có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh tế -tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của nền kinh tế.Kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các thành phần kkế toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải thu phải trả, chi phí, doanh thu và thu nhập hoạt động khác, đến chứng từ hoá đơn, nội dung phương pháp lập báo cáo tài chính, tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là phục vụ việc lập cac bảng kê và tờ khai thúê GTGT hàng tháng ở các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan đến thực hiện thuế GTGT là là trách nhiệm và cũng là lợi ích củabản thân doanh nghiệp và của cán bộ kế toán.Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, thuế GTGT đầu vào là quyền lợi được trừ hoặc được hoàn lại của doanh nghiệp. Vì thế kế toán thuế GTGT thực sự là công cụ quan trọng để thực hiện luật thuế mới. Là một thành viên của lớp "Kế toán trưởng", em cũng muốn được dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn để tìm hiểu và nâng cao kiến thức bản thân về “Kế toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng ở nước ta hiện nay". Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung bản bài viết gồm 2 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT. Chương II: Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT và một vài đề xuất. Trong phạm vi bài viết chỉ đưa ra những vấn đề khái quát mang tính lí thuyết, chưa đi sâu vào thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp cụ thể. Một vài đề xuất đưa ra là những đánh giá của cá nhân trong quá trình nghiên cứu bài viết. Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1. Thuế giá trị gia tăng là gì? Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lưu thông hàng hoá. Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng. 2. Giá tính thuế Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác nhau ( Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bán ra bởi các cơ sở kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế (Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu ( Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. ( Đối với hoạt động cho thuế: Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận được tiền thuê trả trước cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT. ( Đối với hàng bán trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. ( Đối với hoạt động xây lắp: Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng chưa có thuế: - Nếuviệc thanh toán được thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc thì thuế GTGT sẽ được tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành. - Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà công trình đã ký kết. ( Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới: Tiền công và tiền hoa hồng được hưởng chưa trả vào các khoản phí tổn mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT. (Đối với hoạt động giao thông vận tải Giá tính thuế GTGT là cước vận tải chưa có thuế ( Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số... thì giá bán đã có thuế GTGT. Giá chưa có thuế GTGT =  * Chú ý: - Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì doanh thu của đại lý là tiền hoa hồng được hưởng sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. - Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường hàng không, đường biển, xe lửa không phải chịu thuế GTGT. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính và hạch toán theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. II. TÍNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ A. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: 1. Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho mọi tổ chức kinh doanh (trừ trường hợp áp dụng theo phương pháp trực tiếp). - Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, đầy đủ, phản ánh được thuế đầu ra, đầu vào. - Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao. 2. Công thức tính: Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu ra đầu vào a. Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT Giá bán hàng hoá, dịch vụ Thuế suất đầu ra chưa có thuế GTGT thuế GTGT b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào được tính trên hoá đơn. Nếu không có hoá đơn doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định (trong đó bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhưng không thể hạch toán riêng). ( Một số trường hợp được xem là thuế đầu vào: Cơ sở kinh doanh mua hàng nông lâm thuỷ sản chưa qua chế biến sẽ được phép khấu trừ một khoản xem như thuế đầu vào như sau: 5% đối với sản phẩm trồng trọt các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu mía, cây, chè búp tươi, lúa ngô khoai sắn, sản phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm, cá tôm và các loại thuỷ sản khác. 3% đối với nông lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên. (Hàng hoá và dịch vụ đặc biệt: Đốivới hàng hoá và dịch vụ có tính đặc thù, thuế đầu vào được tính từ giá mua vào như tem thư, vé cước ô tô... bằng công thức sau tính thuế GTGT đầu vào: Thuế Giá mua hàng hoá, dịch vụ gồm cả thuế GTGT Thuế suất GTGT = ----------------------------------------------------------------- x thuế GTGT đầu vào 1 + thuế suất thuế GTGT B. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1. Tài khoản sử dụng Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán hiện hành TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu" thành TK 3331 "thuế GTGT phải nộp" 1.1. TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ" ( Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. ( Đối tượng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kết cấu của tài khoản 133: Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. 1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp" ( Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. ( Đối tượng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331: Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước. - Số thuế GTGT được giảm trừ -Số thuế GTGT của hàng bị trả lại. Bên có: - Thuế GTGT đầu ra: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. + Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: ( Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. ( Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. 2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2.1.Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 2.1.1. Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ sản xuất trong nước. a. Mua hàng hoá và dịch vụ trong nước dùng vào sản xuất, kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. (Nếu có hoá đơn GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ các trường hợp sau: - Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản án giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho theo giá thực tế bao gồm: giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào + chi phí khâu mua (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp). Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 611... : giá thực tế (chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ ... Có TK 111, 112, 113...: Tổng giá thanh toán - Nếu dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hoá, dịch vụ Kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331)...: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 113,...: Tổng giá thanh toán - Nếu bán ngay ở cơ sở kinh doanh cho khách hàng không qua nhập kho Kế toán ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán chưa có thuế GTGT Có TK 111,112, 113,...: Tổng giá thanh toán ( Mua hàng hoá, dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé xổ số, ... Giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT. Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642...: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 113...: Tổng số tiền thanh toán (giá tem, vé...) b. Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Nếu mua TSCĐ không phải lắp đặt, đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá mua chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào. Kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán - Nếu mua sắm TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt hoặc đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ kế toán ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112, 331,... :Tổng giá thanh toán 2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng nhập khẩu ( Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá, thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển. Kế toánghi: Nợ TK 12, 16, 211: Trị giá hàng mua Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 111, 112, 331,...: Giá mua chưa có thuế ( Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu: - Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ. Kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu - Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, phúc lợi ... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị mua hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 156, 221 Có TK 111, 112, 331...: Giá nhập khẩu chưa có thuế GTGT Có TK 3333: Thuế nhập khẩu Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT phải nộp 2.1.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. ( Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực tiếp ngay vào giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc đối tượng có liên quan. ( Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không thể hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211,...: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán 2.1.4. Trường hợp mua hàng phải trả lại cho người bán ( Khi xuất kho trả hàng lại cho người bán ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có 152, 153, 156... Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu người bán trả lại bằng hàng hoá khác, căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng hoá đó, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156,...: Trị giá hàng trả lại Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng trả lại Có TK 331: Phải trả cho người bán ( Nếu người bán trả lại bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,... Có TK 331: Phải trả cho người bán 2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra: 2.2.1. Bán hàng theo phương thức thông thường: a. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT và thuế GTGT ghi: Nợ TK 112, 131, 111...: Tổng giá thanh toán Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Hoặc có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế GTGT - Trường hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán giành cho bên mua: Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền chiết khấu Có TK 131, 111, 112: Tổng số tiền chiết khấu - Trường hợp hàng bán bị bên mua trả lại: Nợ TK 531: Giá hàng hoá bị trả lại chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bị trả lại Có TK 131: Tổng số tiền phải trả lại bên mua - Trường hợp bán hàng phát sinh giảm giá, bớt giá: Nợ TK 532: Số tiền giảm giá, bớt giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền giảm giá, bớt giá Có TK 131,111, 112: Tổng số tiền giảm giá, bớt giá. b. Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi: Nợ TK111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán Có TK 3331 (33311) Có TK 711, 721: Thu nhập chưa có thuế GTGT 2.2.2. Cung cấp dịch vụ thu tiền trước: Đối với trường hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: Tiền thu chưa có thuế GTGT 2.2.3. Đối với trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 511: Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT Có TK 711: Lãi trả góp 2.2.4. Trường hợp bán hàng theo phương thức trao đổi hàng hoá: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi đưa hàng đi đổi, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 511: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng mang đi đổi - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi nhận hàng trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng đổi về Có TK 131: Phải thu của khách hàng 2.2.5. Khi sử dụng hàng hoá, vật tư, dịch vụ để biếu tặng - Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hóa phục vụ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh số của hàng mang đi biếu tặng và số thuế GTGT của số hàng đó, kế toán ghi: + Doanh thu: Nợ TK 641, 642: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 511: Giá chưa có thuế GTGT + Thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 133 Có TK 3331 - Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được trang trải bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí khác hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mang đi biếu tặng không được khấu trừ. 2.2.6. Khi sử dụng nội bộ và dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viện: Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ để trả lương cho công nhân viên như sau: a. Nếu sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế doanh thu, số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, sản phẩm nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK627, 641, 642: Chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Nợ TK 133 Có TK 3331: Thuế GTGT b. Trường hợp trả lương cho nhân viên bán sản phẩm, hàng hoá ghi: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế 2.2.7. Bán hàng theo hình thức gửi đại lý, ký gửi: Nếu nơi nhận đại lý, ký gửi bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại ký chỉ nhận hoa hồng: a. Bên giao hàng: - Khi xuất kho hàng mang đi gửi: Nợ TK 157: Trị giá hàng mang đi gửi Có TK 155, 156 - Khi hàng gửi bán đại lý được xác định là tiêu thụ, nghĩa là khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền đã trừ hoa hồng Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra b. Bên nhận đại lý, ký gửi: - Khi nhập kho hàng nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý - Khi bán được hàng : Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được theo giá bán Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý Có TK 5113: Hoa hồng được hưởng - Khi thanh toán tiền cho bên gửi đại lý: Nợ TK 331 Có TK 111, 112: Số tiền đã trả cho bên gửi đại lý. - Ghi giảm hàng hoá đã bán trên TK 003 Có TK 003: Trị giá hàng đã tiêu thụ - Nếu trả lại hàng cho bên gửi đại lý Có TK 003: Trị giá hàng đã trả lại. 2.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ và kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: 2.3.1. Phản ánh số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3331: Số thuế GTGT được khấu trư Có TK 133 2.3.2. Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 2.3.3. Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 142: Chi phí trả trước(nếu có sự phân bổ cho kỳ sau) Có TK 133 2.3.4. Phản ánh số thuế GTGT được ngân sách hoàn lại: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 2.3.5. Phản ánh số thuế GTGT được giảm: - Nếu số được giảm trừ vào số phải nộp: Nợ TK 3331 Có TK 721 - Nếu số được giảm được trả lại bằng tiền: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ III. TÍNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP. A. Tính thuế GTGT theo phương 1. Đối tượng áp dụng (Các doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam, chưa thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. (Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ 2. Công thức tính: Thuế GTGT GTGT của hàng hoá Thuế suất ph
Luận văn liên quan