Kế toán tổng công ty cổ phần thương mại điện Việt Nam

Để thực hiện tốt công tác kế toán thì vấn đề đầu tiên phải dặt ra là xác định đúng đối tượng của hoạch toán kế toán. Khi xem xét một đơn vị bất kì dù là một cơ quan nhà nước, một doanh nghiệp, một đơn vị hành chnhs sự nghiệp hay một tổ chức xã hội ta đều bắt gặp một số các đối tượng cần thiết cho hoạt động của đơn vị, đó chính là các loại tài sản. Các loại tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các nhiệm vụ khác theo những mục tiêu đã được quy định hoặc đã xác định đối với đơn vị. Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các loại tài sản thường xuyên biến động đồng thời nguồn hình thành tài sản cũng biến động. Sự biến động của tài sản và nguồn hình thành tài sản là thể hiện sự tồn tại và đang hoạt động của một đơn vị. bên cạnh đó để tài sản và nguồn vốn thực sự vận động được cần phải có môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý. Đối tượng của hoạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng và các quan hệ pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

doc39 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tổng công ty cổ phần thương mại điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên Bản họp nhóm (Nhóm 3) I, Thời gian địa điểm 9h ngày 7 tháng 5 năm 2010 Tại sân nhà G II, Thành viên tham gia Vũ Thị Quỳnh Hoa Trịnh Thị Hiếu Nguyễn Thị Thu Hồng Đỗ Thị Hoàn TRần Thị Hoa Nguyễn Thị Hoa Dương Quỳnh Hoa Nguyễn Duy HIếu Trần Thị Thanh Huệ Phạm Thị Hoài III, Nội dung Phân tích đề tài: Doanh nghiệp thương mại, sản xuất, dơn vị hành chính sự nghiệp là gì? Chọn doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp Nhờ người tìm số liệu của đơn vị hành chính sự nghiệp Cả nhóm cùng tìm, thông báo cho nhóm trưởng. Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2010 Nhóm trưởng Thư Ký Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên Bản họp nhóm (Nhóm 3) I, Thời gian địa điểm 14h ngày 14 tháng 5 năm 2010 Tại nhà nhóm trưởng II, Thành viên tham gia 1. Vũ Thị Quỳnh Hoa 2. Trịnh Thị Hiếu Nguyễn Thị Thu Hồng Đỗ Thị Hoàn TRần Thị Hoa Nguyễn Thị Hoa Dương Quỳnh Hoa Nguyễn Duy HIếu Trần Thị Thanh Huệ Phạm Thị Hoài III, Nội dung Thống nhất chọn doanh nghiệp sản xuất là Tổng công ty cổ phần thương mại Điện Việt Nam. Và đơn vị hành chính sự nghiệp là Mặt trận Tổ Quốc Tỉnh Cao Bằng. Phân tích cụ thể từng đối tượng kế toán của 2 đơn vị này Giao người đánh máy, làm slide. Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2010 Nhóm trưởng Thư Ký I, Khái quát chung về đối tượng kế toán Để thực hiện tốt công tác kế toán thì vấn đề đầu tiên phải dặt ra là xác định đúng đối tượng của hoạch toán kế toán. Khi xem xét một đơn vị bất kì dù là một cơ quan nhà nước, một doanh nghiệp, một đơn vị hành chnhs sự nghiệp hay một tổ chức xã hội…ta đều bắt gặp một số các đối tượng cần thiết cho hoạt động của đơn vị, đó chính là các loại tài sản. Các loại tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các nhiệm vụ khác theo những mục tiêu đã được quy định hoặc đã xác định đối với đơn vị. Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các loại tài sản thường xuyên biến động đồng thời nguồn hình thành tài sản cũng biến động. Sự biến động của tài sản và nguồn hình thành tài sản là thể hiện sự tồn tại và đang hoạt động của một đơn vị. bên cạnh đó để tài sản và nguồn vốn thực sự vận động được cần phải có môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý. Đối tượng của hoạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng và các quan hệ pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị. II, Nội dung Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, đê tiến hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được xác định cần phải có lượng tài sản nhất định như nhà cửa, máy móc, phương tiện vận chuyển, hàng hóa…Quản lý tài sản trong nghiệp, các nhà quant lý cần biết rõ các loại tài sản, nguồn kinh doanh tài sản để sử dụng hợp lý có hiệu quả các loại tài sản và khác thác huy động triệt để nguồn vốn, có ý nghĩa là cần phải phân loại tài sản theo kết cấu và theo nguồn hình thành. 1. Phân loại tài sản theo kết cấu Trong các doanh nghiệp, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế. Tài sản xét theo tính chất và yêu cầu quản lý bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn Là những tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Hoặc : Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ. Hoặc : Là tiền, tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gạp hạn chế nào. Trong doanh nghiệp tài sản ngắn hạn bao gồm: Tài sản bằng tiền và các khoản tương đương tiền: là bộ phận tài sản tồn tại dướ hình thái tiền tệ như tiền mặt ở quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền các định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Tài sản là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : là bộ phận tài sản đơn vị đem đầu tư ra bên ngoài với mục đích để dem lại lợi nhuận như giá trị các laoij chứng khoán, gia trị vốn góp, các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi trong vòng một năm. Tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn : là bộ phận giá trị tài sản của doanh nghiệp nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp pahir thu có thời hạn thanh toán trong vòng một năm như khoản pahir thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vất chất…đây chính là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc không hợp pháp. Tài sản là hàng tồn kho ; là toàn bộ giá trị hàng tồn kho đang trong quá trình kinh doanh thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm : công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa trong kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ… Tài sản ngắn hạn khác là giá trị các tài sản ngoài các tài sản ngắn hạn trên và có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trong một năm hoặc một chu kì hoạt động như như các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản kí cược, kí quỹ ngắn hạn. 1.2 Tài sản dài hạn Là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản thu dài hạn , tài sản cố định, bất động sản đầu tư tào chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Bao gồm: Tài sản là các khoản thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm phải thu khác hàng, phải thu nội bộn, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc… Tài sản cố định ; là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Tài sản được ghi nhận là là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau: +, Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. +, Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. +, Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. +, Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm: +, Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải… +, Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được do nghiệp nắm giữ và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, bản quyền… Tài sản là các bất động sản đầu tư là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất của doanh nghiệp hiện nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc hco thuê hoặc nhờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh thong thường. Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn : là bộ phận tài sản của doanh nghiệp được đem đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích để sinh lời, có thời hạn thu hồi lớn hơn một năm như các loại chứng khoán dài hạn, vốn góp liên doanh dài hạn dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết… Tài sản dài hạn khác là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn trên và có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm như các khoản chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn. Trong các doanh nghiệp khác nhau kết cấu các loại tài sản khác nhau và trong cùng một đơn vị kết cấu tài sản giữa các thời kỳ cũng khác nhau. Do đó để quản lý chặt chẽ và đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả cần phải nghiên cứu có các giải pháp, quyết định sao cho kết cấu tài sản của đơn vị hợp lý nhất. Hoạch định kế toán phản ánh tài sản của đơn vị không chỉ phản ánh tổng số tài sản mà phản ánh cụ thể từng loại tài sản. 2. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành Trong các doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ các nguồn khác nhau đó là: 2.1 Nợ phải trả Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Đó là toàn bộ các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh đơn vị phải trả cho các chủ nợ nhưng chưa trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. NỢ ngắn hạn là các khoản nợ dduwwocj dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nợ dài hạn là các khoản nợ ngoài ngoài các khoản nợ ngắn hạn. Trong các khaonr nợ ngắn hạn, dài hạn gồm các khoản nợ tiền vay (nợ tín dụng) và các khoản nợ phải trả người cung cấp, phải trả cong nhân viên, các khoản phải nộp nhà nước. Thực chất nợ phải trả là tài sản đơn vị đi chiếm dụng một cách hợp pháp hay không hợp pahps của cá nhân, tổ chức, các đơn vị khác. 2.2 Vốn chủ sở hữu Là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động và không pahir cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản khác nhau: Xét theo nguồn vốn hình thành bao gồm: Vốn của các nhà đầu tư là vốn của chủ doanh nghiệp, vốm góp, vốn cổ phần, vốn nhà nước. Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành. Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích lũy bổ sung vốn Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển Lợi nhuận chưa phân phối là phần lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu, hoặc chưa trích lập các quỹ Các khoản chênh lệch tỷ giá pahts sinh trong quá trình đầu tư xây dựng, khi doanh nghiệp hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi có quyết định của nhà nước hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh. Xét về mục đích sử dụng, vón chủ sở hữu bao gồm : Nguồn vốn kinh doanh, Nguuoonf vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ hình thành trong quá trình hoạt động như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa phân phối… Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhu cầu vốn giữa các thời kỳ khác nhau thì khác nhau do đó việc nhận biết nguồn hình thành tài sản(nguồn vốn) để có biện pháp khai thác huy động đảm bảo nhu cầu về vốn nhằm thúc đẩy hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Do đó hoạch toán kế toán phải phản ánh giám đốc nguồn hình thành tài sản đơn vị. 2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mất thiết với nhau, biểu hiện ở nguồn hình thành nên tài sản. Bất kì một tài sản nào cũng được hình thành từ từ một hoặc một số nguồn nhất định hoặc ngược lại một nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho một hoặc một số tài sản. Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn => Tổng giá trị tài sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn chủ sở hữu = tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả 2.4 Sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động Trong quá trình kinh doanh, các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh gây nên sự biến động, chuyển hóa của tài sản, nguồn hnhf thành tài sản tạo thành các quá trình kinh tế khác nhau và được diễn ra liên tục kế tiếp nhau. Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Quá trình cung cấp là khâu khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình doanh nghiệp sử dụng tài sản bằng tiền mua máy móc thiết bị vật tư hàng hóa tài sản của doanh nghiệp nhận quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán cho người cung cấp. Kế toán phải ghi chép phản ánh số tài sản là máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã nhận được và số tiền đã thanh toán hoặc công nợ phải trả người cung cấp. Quá trình sản xuất là quá trình doanh nghiệp sử dụng lao động kết hợp với máy móc thiết bị tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng, là quá trình doanh nghiệp tiêu hao các nguồn lực (chi phí bán ra) và thu đượckết quả (sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thu được). Quản lý quá trình sản xuất doanh nghiệp pahir biết được chi phí đã bán ra và kết quả đã thu được, do đó kế toán phải ghi chép phản toàn bộ chi phí và kết quả thu được. Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình tài sản từ hình thái sản phẩm, hàng hóa chuyển sang hìh thái tiền tệ. Đơn vị mất sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được chuyển đổi tiền ở người mua. Như vậy trong quá trình hoạt động tài sản và nguồn hình thành. Tài sản biến động, thay đổi, chuyển hóa hình thái tạo nên các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp phải nghiên cứu nó trong các giai đoạn các quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác sự biến động của tài sản trong quá trình cung cấp sản xuất bán hàng là đối tượng của kế toán trong doanh nghiệp. III,Liên hệ 1. Doanh nghiệp sản xuất: Tổng công ty cổ phần xây dựng Điện Việt Nam 1.1 Giới thiệu chung Tổng công ty cổ phần xây dựng Điện Việt Nam được thành lập ngày 11/10/2005. Hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. Trụ sở chính : Số 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng Hình thức sở hữu vốn: Hỗn hợp Vốn điều lệ của công ty tại ngày 31/03/2010 là 320.000.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi tỷ đồng) Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xây lắp các công trình nguồn điện, hệ thống lưới điện, trạm biến áp điện; kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị; đầu tư tài chính; kinh doanh khách sạn nhà hàng và các dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí; kinh doanh lữ hành. 1.2. Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Quý 1 năm 2010) Tại ngày 31 tháng 03 năm 2010 Chỉ  tiêu tài sản  Mã số  TM  Số dư cuối kỳ (31/03/2010)  Số dư đầu năm (01/01/2010)   A. Tài sản ngắn hạn   100     1.077.913.123.448  1.125.534.861.112   I. Tiền và các khoản tương đương tiền  110           8.425.549.979       64.152.035.822     1. Tiền  111  V.01        8.425.549.979       64.152.035.822   II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  120  V.02        2.962.226.685  -   1. Đầu tư ngắn hạn  121           2.962.226.685  -   III. Các khoản phải thu ngắn hạn  130       972.338.468.303    971.356.265.238     1. Phải thu khách hàng  131     65.009.068.645  75.300.481.195   2. Trả  trước cho người bán  132     462.520.797.775  458.803.534.731     5. Các khoản phải thu khác  135  V.03  444.808.601.883  437.252.249.312   IV. Hàng tồn kho  140     90.106.078.909  86.960.924.534   1. Hàng tồn kho  141  V.04  90.106.078.909  86.960.924.534   V. Tài sản ngắn hạn khác  150     4.080.799.572  3.065.635.518   3. Thuế  và các khoản phải thu nhà nước  154  V.05  -  -   5. Tài sản ngắn hạn khác  158     4.080.799.572  3.065.635.518   B. Tài sản dài hạn  200     550.701.438.908  551.874. 807.212   I. Các khoản phải thu dài hạn  210     98.876.331.381  102.286.182.067   4. Phải thu dài hạn khác  218     99.041.331.381  102.451.183.067   5. Dự  phòng khoản thu dài hạn khó đòi  219     (165.000.000)  (165.000.000)   II. Tài sản cố định  220     236.319.518.139  227.842.305.361   1.Tài sản cố định hữu hình  221  V.08  16.040062.867  16.539.932.841   -Nguyên giá   222     44.713.850.436  44.650.636.626   -Giá  trị hao mòn lũy kế  223     (28.673.787.569)  (28.110.703.785)   3.Tài sản cố định vô hình  227  V.10  35.074.251.503  35.074.251.503   -Nguyên giá   228     35.498.087.823  35.498.087.823   -Giá trị  hao mòn lũy kế  229     (423.836.320)  (423.836.320)   4.Chi phí  xây dựng cơ bản dở dang  230  V11  185.205.203.769  176.228.121.017   III.Bất  động sản đầu tư  240  V.12  -  -   IV.Các khoản  đầu tư tài chính dài hạn  250     211.381.967.425  217.629.460.381   1.Đầu tư vào công ty con  251     164.427.219.500  164.427.221.388   2.Đầu tư vao công ty liên kết,liên doanh  252     49.743.990.000  55.052.990.000   3.Đầu tư dài hạn khác  258  V.13  45.161.501.472  44.751.771.472   4.Dự  phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn  259     (47.950.743.547)  (46.620.522.479)   V.Tài sản dài hạn khác  260     4.123.621.963  4.116.859.403   1.Chi phí  trả trước dại hạn   261  V.14  4.108.019.420  4.101.261.312   3.Tài sản dài hạn khác  268          15.602.543  15.598.091   Tổng cộng tài sản  270     1.628.614.562.356  1.677.409.668.324          Chỉ tiêu nguồn vốn  Mã  số        TM  Số cuối kỳ (31/.03/2010)  Số  đầu năm(01/01/2010)   A.Nợ  phải trả  300      1.229.764.957.785  1.284.407.783.584   I.Nợ  ngắn hạn   310     375.968.607.722  421.206.552.865   1.Vay và  nợ ngắn hạn   311  V.15  66.541.289.430  82.757.684.296   2.Phải trả người bán  312     53.371.351.686  70.531.637.894   3.Người mua trả tiền trước  313     41.198.821.184  40.374.981.677   4.Thuế  và các khoản phải nộp nhà nước  314  V.16  4.077.312.828  33.285.310.021   5.Phải trả người lao động  315     900.322.515  2.000494.515   6.Chi phí  phải trả   316  V.17  126.239.520.965  122.110.466.783   9.Các khoản phải trả,phải nộp ngắn hạn khác  319  V.18  72.087.602.376  57.624.801.217   10.Dự phòng phải trả ngắn hạn  320     9.419.460.448  9.419.460.448   11.Quỹ khen thưởng,phúc lợi  321     2.132.926.290  3.101.716.014   II.Nợ  dài hạn  330     853.796.350.063  863.201.230.719   4.Vay và  nợ dài hạn  334  V.20  852.501.910.472  863.199.900.719   6.Dự  phòng trợ cấp mất việc làm  336     -  1.330.000   7.Doanh thu chưa thực hiện  338     1.294.439.591  393.001.884.740   B.Vốn chủ  sở hữu  400     398.849.604.571  393.001.884.740   I.Vốn chủ sở hữu  410  V.22  398.849.604.571  320.000.000.000   1.Vốn  đầu tư của chủ sở hữu  411     320.000.000.000  2.725.000.000   2.Thặng dư vốn cổ phần  412     2.725.000.000  (17.943.040.000)   4.Cổ  phiếu quỹ   414     (17.943.040.000)  1.040.947.680   7.Qũy  đầu tư phát triển   417     1.040.947.680  4.040.641.881   8.Qũy dự  phòng tài chính  418     4.040.641.841  83.138.335.179   10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối  420     88.986.055.010  -   II.Nguồn kinh phí và quỹ khác  430     -  -         Tổng cộng nguồn vốn  440     1.628.614.562.356  1.677.409.668.324   1.3. Các đối tượng kế toán 1.3.1, Tiền và các khoản tương đương tiền  Cuối kỳ (31/03/2010)  Đầu kỳ (01/01/2010)   Tiền mặt tại quỹ  537.631.279  696.516.863   Tiền gửi ngân hàng  7.887.918.700  63.455.517.206   Tiền gửi ngân hàng (VND)  7.886.105.290  62.182.932.681   Tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ)  1.813.410  1.272.586.278   Cộng  8.425.549.979  64.152.035.822   a, Chi phí tiền gửi ngân hàng bằng VND Ngân hàng đầu tư & phát triển thành phố Đã Nẵng  126.070
Luận văn liên quan