kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Kim Trâm

PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 1.1Giới thiệu chung - Tên doanh nghiệp “ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI KIM TRÂM” đã được thành lập từ cơ sở Kim Trâm chuyên may gia công, bán tơ sợi PE… - Địa chỉ văn phòng: 122 Trương Công Định, P 13, Q. Tân Bình, TP. HCM - Điện thoại: 08.38426009 - Fax: 08.38426009 - Giấy phép thành lập: số 1549GP/TL Doanh nghiệp do UBND TP.HCM cấp ngày 10/07/1999 - Đăng ký trọng tài kinh tế Tp.HCM số 072221, ngày 10/07/1999 1.2 Quá trình hình thành và phát triển: - Năm 1999 cơ sở Kim Trâm chuyển lên thành Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Kim Trâm. Lúc đầu Công ty còn gặp nhiều khó khăn vì mới thành lập nên chưa có nhiều hợp đồng. Đến năm 2000 Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng đến ký hợp đồng. Ban đầu Công ty chỉ hoạt động trong nước nhưng sau này Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng của công ty mình sản xuất sang nước ngoài như: Ý, Đức… Sự phát triển liên tục của Công ty Kim Trâm đã góp phần trong công việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. - Công ty Kim Trâm thực hiện phương châm “chân thật – uy tín – chất lượng” đã đạt được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước. - Doanh số năm 1999 là 656.147.626 đồng nhưng đến năm 2001 Công ty đã được doanh số lên đến 11.551.467.360 đồng, và số lượng khách hàng cũng tăng lên nhiều so với hai năm đầu. 1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh - Hình thành sở hữu: vốn tư nhân - Loại hình doanh nghiệp : sản xuất, thương mại và xuất nhập khẩu - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất áo thun, áo đầm ngủ, vải thành phẩm - Vốn điều lệ:1.000.000.000 VNĐ 2. CHỨC NĂNG ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 2.1 Chức năng của công ty Chức năng chính của công ty TNHH SX – TM KIM TRÂM là sản xuất các loại hàng dệt kim, hàng may mặc, thêu vi tính, mua bán các loại sợi phục vụ sản suất, đại lý gởi theo yêu cầu của khách hàng. 2.2Nhiệm vụ của công ty Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và Nhà Nước. Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước về việc kê khai và nộp thuế. Tận dụng tốt công suất máy móc thiết bị, giảm tối thiểu thời gian ngừng máy để đạt hiệu quả sản xuất tốt nhất. Tìm kiếm đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất cụ thể, đảm bảo chất lượng và giao hàng đúng thời hạn. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật và Nhà Nước. 2.3Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Là các mặt hàng về may mặc, mua bán các loại sợi để sản xuất áo thun đầm ngủ, vải thành phẩm. 2.4Quy trình sản xuất. Sơ đồ : 01

doc33 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3996 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Kim Trâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 1.1Giới thiệu chung - Tên doanh nghiệp “ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI KIM TRÂM” đã được thành lập từ cơ sở Kim Trâm chuyên may gia công, bán tơ sợi PE… - Địa chỉ văn phòng: 122 Trương Công Định, P 13, Q. Tân Bình, TP. HCM - Điện thoại: 08.38426009 - Fax: 08.38426009 - Giấy phép thành lập: số 1549GP/TL Doanh nghiệp do UBND TP.HCM cấp ngày 10/07/1999 - Đăng ký trọng tài kinh tế Tp.HCM số 072221, ngày 10/07/1999 1.2 Quá trình hình thành và phát triển: - Năm 1999 cơ sở Kim Trâm chuyển lên thành Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Kim Trâm. Lúc đầu Công ty còn gặp nhiều khó khăn vì mới thành lập nên chưa có nhiều hợp đồng. Đến năm 2000 Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng đến ký hợp đồng. Ban đầu Công ty chỉ hoạt động trong nước nhưng sau này Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng của công ty mình sản xuất sang nước ngoài như: Ý, Đức… Sự phát triển liên tục của Công ty Kim Trâm đã góp phần trong công việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. - Công ty Kim Trâm thực hiện phương châm “chân thật – uy tín – chất lượng” đã đạt được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước. - Doanh số năm 1999 là 656.147.626 đồng nhưng đến năm 2001 Công ty đã được doanh số lên đến 11.551.467.360 đồng, và số lượng khách hàng cũng tăng lên nhiều so với hai năm đầu. 1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh - Hình thành sở hữu: vốn tư nhân - Loại hình doanh nghiệp : sản xuất, thương mại và xuất nhập khẩu - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất áo thun, áo đầm ngủ, vải thành phẩm - Vốn điều lệ:1.000.000.000 VNĐ 2. CHỨC NĂNG ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 2.1 Chức năng của công ty Chức năng chính của công ty TNHH SX – TM KIM TRÂM là sản xuất các loại hàng dệt kim, hàng may mặc, thêu vi tính, mua bán các loại sợi phục vụ sản suất, đại lý gởi theo yêu cầu của khách hàng. Nhiệm vụ của công ty Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và Nhà Nước. Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước về việc kê khai và nộp thuế. Tận dụng tốt công suất máy móc thiết bị, giảm tối thiểu thời gian ngừng máy để đạt hiệu quả sản xuất tốt nhất. Tìm kiếm đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất cụ thể, đảm bảo chất lượng và giao hàng đúng thời hạn. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật và Nhà Nước. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Là các mặt hàng về may mặc, mua bán các loại sợi để sản xuất áo thun đầm ngủ, vải thành phẩm. Quy trình sản xuất. Sơ đồ : 01 Khâu sản xuất: Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, bao gồm các công đoạn sau: Dệt, cắt, vắt sổ, may, lắp ráp, làm khuy, đóng nút,… Trong đó quan trọng nhất là khâu dệt, cắt và may. Khâu dệt: Khi tổ trưởng ở phân xưởng dệt nhận được các mẫu sợi để dệt các loại mặt hàng theo yêu cầu, thì lúc này tổ trưởng sẽ yêu cầu thủ kho xuất sợi và phổ biến cho các công nhân lên dàn sợi theo mẫu vải quy định. Trong lúc dệt, tổ trưởng và quản đốc theo dõi, kiềm tra và hướng dẫn kịp thời để tránh sai sót. Khâu nhuộm: Khâu này công ty thuê bên ngoài để gia công, nhuộm màu theo yêu cầu của khách hàng. Khâu thêu: Mẫu thêu do phòng thiết kế của công ty tạo mẫu và gởi cho khách hàng hoặc khách hàng đưa mẫu, Sau khi thống nhất mẫu, phòng thiết kế sẽ gửi mẫu xuống cho phân xưởng thêu để tiến hành thêu. Khâu trải vải và ủi: Sau khi thêu xong sẽ đưa qua khâu trải vải và ủi cho thẳng để bắt đầu cong đoạn cắt và may. Khâu cắt: Nhận được lệnh từ phòng trên, từ các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảng phối màu, tổ cắt sẽ tiến hành cắt. Khâu may: Tiến hành nghiên cứu mẫu thật kỹ, tiêu chuẩn sản phẩm về quy trình may và định mức nguyên vật liệu để phân phối dây chuyền sản xuất theo tay nghề của công nhân và có phương án sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý nhất. Khâu hoàn thành và kiểm tra chất lượng sản phẩm: Thành phẩm trước khi đóng gói phải qua sự kiểm tra của bộ phận KCS. KCS: Gồm hai bộ phận: Một bộ phận kiểm tra trong khi may và một bộ phận khi sản phẩm hoàn thành.Họ sẽ kiểm tra từng lô hàng trước khi chuyển giao sang tổ hoàn thành, KCS kiểm tra dựa theo tiêu chuẩn mẫu. Khâu hoàn thành: Khi bộ phận KCS gởi thành phẩm qua, tổ hoàn thành sẽ lo phần bao bì, đóng gói sản phẩm.Sau đó căn cứ vào phiếu đóng gói của khách hàng để đóng gói sản phẩm. 3.CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY KIM TRÂM. 3.1 Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty; Công ty đang sản xuất kinh doanh mặc hàng chủ yếu là dệt kim, may mặc, thêu vi tính, mua bán các loại sợi. Do đặc điểm của mặt hàng này phải trải qua nhiều công đoạn nên cơ cấu tổ chức gồm nhiều bộ phận hơn như phân xưởng dệt, phân xưởng thêu, phân xưởng may… Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. 3.2 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Sơ đồ : 02 BỘ MÁY SẢN XUẤT KINH DOANH TRẠI CÔNG TY KIM TRÂM 3.2.1 Nhiệm vụ của các phòng ban. * Ban Giám Đốc. - Giám Đốc Là người chịu trach nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật và nhà nước. Giám đốc có quyền đề bạt, quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với toàn bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra Giám Đốc phải vạch ra các kế hoạch, chiến lược, chính sách nhằm định hướng phát triển công ty. - Phó Giám Đốc Là trợ lý và tham mưu cho Giám Đốc trong việc điều hành, quản lý công ty, được Giám Đốc ủy quyền thay Giám Đốc điều hành khi Giám Đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về phần việc được phân công, hoàn thành nhiệm vụ Giám Đốc giao phó đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước. * Các phòng ban - Phòng kế toán Cập nhật tất cả các chứng từ ghi sổ Hạch toán đúng chế độ quản lý Quản lý tổ chức hạch toán, tổ chức quản lý tài chính. Tổ chức kiểm tra, cân đối, báo cáo đúng thời hạn phục vụ cho ban lãnh đạo cấp trên. Lập báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty theo quy định của Nhà Nước. Bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế. - Phòng thiết kế Có nhiệm vụ thiết kế các mẫu theo yêu cầu của khách hàng trước khi đưa vào dệt may. - Phòng KCS Kiểm tra kỹ thuật dệt may từng công đoạn và kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn toàn nhập kho. - Quản đốc Là người chỉ đạo sản xuất, quản lý công nhân tại phân xưởng. 3.2.2 Mối quan hệ giữa các phòng ban: Qua sơ đồ:02 bộ máy quản lý của công ty TNHH SX TM Kim Trâm ta thấy có sự nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng ban. Các bộ phận trong doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thể hiện. Ban Giám Đốc có mối quan hệ với phòng kế toán để nắm thông tin và ra quyết định kịp thời. Phòng kế toán có mối quan hệ với tất cả các phòng ban, phân xưởng để lập kế hoạch tài vu trong năm. Phòng thiết kế và phòng KCS có liên hệ chặt chẽ với phân xưởng đề ra yêu cầu sản xuất. Vì vậy mối quan hệ giữa các phòng ban là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. 4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 4.1.1 Sơ đồ Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KIM TRÂM(Sơ đồ 03) 4.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: - Kế toán trưởng Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống của công ty, làm tham mưu cho Giám Đốc về các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ của công ty, các bộ phận trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng. - Kế toán tổng hợp Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về nhập, xuất tiêu thụ thành phẩm về các loại vốn, xác định kết quả lãi lỗ các khoản thanh toán với ngân hàng, khách hàng và nội bộ doanh nghiệp, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo do mình phụ trách. - Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Quản lý chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dugn quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận, theo dõi phản ánh kịp thời tình hình xuất tồn tài sản cố định và vật tư, nguyên vật liệu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán công nợ: + Lập phiếu thu chi, theo dõi báo cáo kịp thời tình hình thu chi và tiền quỹ. + Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả, các khoản tạm ứng và lập báo cáo kịp thời về tình hình công nợ với kế toán trưởng. - Thủ Quỹ: + Lập báo cáo tiền mặt tại quỹ hàng ngày + Bảo quản tiền mặt tại doanh nghiệp. 4.2 Tỏ chức hệ thống kế toán: Xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty với khối lượng công việc kế toán đồng thời căn cứ vào số lượng và trình độ nghiệp vụ của nhân viêc kế toán.Công ty TNHH SX – TM Kim Trâm đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp là CHỨNG TỪ GHI SỔ (SƠ ĐÒ 04), có ứng dụng kỹ thuật tin học hóa, để áp dụng cho doanh nghiệp mình.Công ty Kim Trâm đã sử dụng phần mềm FoxPro. 4.2.1 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KIM TRÂM (Sơ đồ 04) Hình 1: Sơ đồ kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH SX – TM Kim Trâm. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi Cuối tháng Đối chiếu kiểm tra - Sổ Cái: - Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tổng hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định theo chế độ kế toán. Có hai loại sổ cái : Sổ cái ít cột và Sổ cái nhiều cột. - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: - Là kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ và đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. - Bảng cân đối số phát sinh: - Được dùng để tổng hợp số phát sinh nợ, có của tất cả các tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tổng hợp và hệ thống hóa số liệu trên sổ cái. Bảng cân đối số phát sinh ngoài các cột phản ánh số phát sinh nợ, có còn cột phản ánh số dư đầu tháng và số dư cuối tháng của từng tài khoản.Do đó bảng cân đối phát sinh được làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. 4.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức chứng từ ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó được ghi vào sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và từng số dư của tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập lập bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu các số liệu ở các sổ lại với nhau, số liệu ghi trên sổ cái bản tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu , kiểm tra phải đảm bảo tổng số Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. - Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. - Cuối tháng cộng các số hoặc thẻ kế toán chi tiết, căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các biểu kế toán. 4.3 Các chính sách chế độ kế toán khác áp dụng tại Công ty TNHH SX – TM Kim Trâm. - Công ty thực hiện công tác kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. - Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Thuế TNDN trích 25% trên tổng lợi nhuận chịu thuế.Thuế GTGT đầu ra trích 0% trên số lượng hàng xuất khẩu. - Tờ khai thuế GTGT được đưa vào sổ chi tiết 133, 338. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, công tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. - Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song. - Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm. PHẦN 2 : CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG: KẾ TOÁN HÀNG GỬI ĐI BÁN: 1.1 Các nghiệp vụ phát sinh Nghiệp vụ 1: Tồn kho cuối tháng 12/2007 số lượng 700 sản phẩm, trị giá 70.000.000đ Ngày 05/09/2008 công ty Kim Trâm xuất kho 500 sản phẩm theo phiếu xuất kho 001 giao cho đại lí Minh Anh, giá bán 150.000đ/sp, thuế GTGT 10%. Nợ TK 157: 50.000.000đ Có TK 156: 50.000.000đ Nghiệp vụ 2: Ngày 20/09/2008 Đại lí Minh Anh thông báo cho công ty Kim Trâm biết đã bán được 400sp, hoa hồng đại lí được hưởng 10% doanh số bán ra. Doanh số bán ra: 400*100.000 = 40.000.000đ Doanh thu: 400 * 150.000 = 60.000.000đ Thuế VAT 10%: 10% * 60.000.000 = 6.000.000đ Tổng giá thanh toán : 66.000.000đ Hoa hồng đại lí: 10% * 66.000.000 = 6.600.000đ Số tiền doanh nghiệp phải thu hồi từ đại lý Minh Anh : 59.400.000đ + Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 40.000.000đ Có TK 157: 40.000.000đ + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 641: 6.600.000đ Nợ TK 131: 59.400.000đ Có TK 511: 60.000.000đ Có TK 3331: 6.000.000đ Giá vốn hàng bán: 2.1 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Nghiệp vụ 1: Tồn kho hàng hóa tháng 12/2007 số lượng 1000sp, đơn giá 100.000đ/sp Ngày 10/10/2008 Công ty Kim Trâm xuất bán 800 áo thun đầm ngủ theo phiếu xuất kho số TP 01/1 giao cho siêu thi Big C, giá bán 120.000đ, thuế GTGT 10%. Siêu thị Big C đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Nhưng siêu thị Big C thỏa thuận trả 50% số tiền còn lại trả hết cho lô hàng tiếp theo. + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 80.000.000đ Có TK 156: 80.000.000đ + Phản ánh doanh thu Nợ TK 131: 52.800.000đ Nợ TK 111: 52.800.000đ Có TK 511: 96.000.000đ Có TK 3331: 9.600.000đ Nghiệp vụ 2: Ngày 19/09/2008 công ty Kim Trâm và bán trực tiếp cho khách hàng tại kho, số lượng 100sp trên phiếu xuất kho 003, đơn giá xuất kho 5.000sp, trên hóa đơn giá bán chưa thuế 7.000đ/sp, thuế GTGT 10%. + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 500.000đ Có TK 156: 500.000đ + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131: 770.000đ Có TK 511: 700.000đ Có TK 3331: 70.000đ Nghiệp vụ 3: Tồn kho hàng tháng 09/2008 số lượng 100sp, đơn giá 4.000đ/sp Ngày 20/09/2008 xuất bán áo thun cho công ty Hải Hà theo hóa đơn số 75701, số seri TM 2007, ngày 20/09, số lượng 100sp, đơn giá 5.000đ/sp, thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền chuyển khoản. + Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 400.000đ Có TK 156: 400.000đ + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 112: 550.000đ Có TK 511: 500.000đ Có TK 3331: 50.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ  Diễn giải  Tài khoản đối ứng  Số phát sinh   Số  Ngày   Nợ  Có  Số tiền  Chứng từ   001  05/09/08  Giá vốn hàng bán  632  157  40.000.000  HD   TP 01  10/09/08  Giá vốn hàng bán  632  156  80.000.000  HD   003  19/09/08  Giá vốn hàng bán  632  156  500.000  HD   75701  20/09/08  Giá vốn hàng bán  632  156  400.000  HD    30/09/08  Giá vốn hàng bán  632  156  1.374.490.391  HD   …….  ………  ……………….  …..  ….  …………….  …….     TỔNG CỘNG    1.495.390.391    CÔNG TY TNHH SX – TM KIM TRÂM 122 Trương Công Định, P.13, Q. Tân Bình, TP.HCM SỔ CÁI TÀI KHOẢN Số Hiệu: 632 Tên TK: Giá Vốn Hàng Bán Tháng 9 năm 2008 Ngày tháng cập nhật  Chứng Từ Ghi Sổ  Diễn Giải  Tài Khoản  Số Tiền    Số  Ngày    Nợ  Có      Số dư đầu tháng 9      05/09/08  001  05/09/08  Xác định giá vốn hàng gửi đi bán  157  40.0000.000    10/09/08  TP 01  10/09/08  Xác định giá vốn hàng bán  156  80.000.000    19/09/08  003  19/09/08  Xác định giá vốn hàng bán  156  500.000    20/09/08  75701  20/09/08  Xác định giá vốn hàng bán  156  400.000    30/09/08   30/09/08  Xác định giá vốn hàng bán  156  1.374.390,391    31/09/08   31/09/08  Kết chuyển giá vốn hàng bán  911   1.495.390.391      Cộng phát sinh tháng 9   1.495.390.391  1.495.390.391      Số dư cuối tháng 9      Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Các nghiệp vụ phát sinh: Nghiệp vụ 1: Ngày 06/09/2008 Công ty Kim Trâm xuất bán vải thun gia công cho công ty TNHH TM – DV Cà Rốt theo hóa đơn số 23314 số seri KV/2008N với trị giá tiền hàng là 7.500.000đ, thuế GTGT 10%. Nợ TK 111: 8.250.000đ Có TK 511: 7.500.000đ Có TK 3331: 750.000đ Nghiệp vụ 2: Ngày 08/09/2008 Công ty Kim Trâm xuất khẩu áo thun T-Shirt cho công ty Super Power S.R.O theo hóa đơn số 23315 số seri KV/2008N trị giá tiền hàng là 1.545.922.455đ Nợ TK 131: 1.545.922.455đ Có TK 511: 1.545.922.455 Nghiệp vụ 3: Ngày 29/09/2008 Công ty Kim Trâm xuất bán cho công ty TNHH May và TM Thạch Bình, số hóa đơn 61401, số seri KV/2008N Vải thun màu trắng: 2147,5kg * 70.000đ = 150.325.000đ Vải thun màu bi: 595,4kg * 70.000đ = 41.578.000đ Vải thun màu sen: 889,8kg * 70.000đ = 62.286.000đ Vải thun màu đỏ: 1.593,8kg * 73.000đ = 116.347.400đ Vải thun màu đen: 1.053,8kg * 73.000đ = 76.934.700đ Vải thun màu cam: 423,6kg * 70.000đ = 29.552.000đ Thuế GTGT 10% thu bằng tiền mặt: Nợ TK 111: 524.945.410đ Có TK 511: 477.223.100đ Có TK 3331: 47.722.310đ Nghiệp vụ 4: Ngày 30/09/2008 Công ty Kim Trâm xuất bán vải dệt gia công cho công ty Dệt May đầu tư TM Thành Công 8.736.694đ. Thuế GTGT 10% thu bằng chuyển khoản. Nợ TK 112: 9.610.363đ Có TK 511: 8.736.694đ Có TK 3331: 873.669đ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ  Diễn Giải  Tài khoản đối ứng  Số phát sinh   Số  Ngày   Nợ  Có  Số tiền  Chứng Từ   001  05/09/08  Gửi hàng cho Đại lí Minh Anh chưa thu tiền  131  511  60.000.0000  HD   23314  06/09/08  Bán hàng cho cty TNHH TM-DV Cà Rốt  111  511  7.500.000  HD   23315  08/09/08  Bán hàng cho cty SuperPower S.R.O  131  511  1.545.922.455  HD   TP 01  10/09/08  Bán hàng cho siêu thị Big C  111  511  96.000.000  HD   003  19/09/08  Bán hàng chưa thu tiền  131  511  700.000  HD   75701  20/09/08  Bán hàng cho cty Hải Hà  112  511  500.000  HD   61401  29/09/08  Xuất bán cho cty Thạch Bình  111  511  477.223.100  HD    30/09/08  Bán hàng cho cty Thành Công  112  511  8.736.694  HD     Tổng Cộng 
Luận văn liên quan