Khóa luận Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập

Trong hơn haithập kỷ qua, quá trình hội nhập kinhtế khuvực và quốc tếđãvàđangdiễnrakhámạnh mẽ trênmọiphươngdiệnởmọiquốcgiatrên thếgiổi.ViệtNam cũngđangnỗlựccảicáchtoàndiện nền kinh tếcủamình, đặcbiệtlà lĩnhvựctàichínhngânhàng-một lĩnhvựchoạtđộngrấtnhạycảm đữcóthữnắmbắtđượcnhữngthuậnlợivàkhắcphụcđượcnhữngkhókhăn dohộinhậpkinh tếquốc tế manglại. Kữtừkhi nền kinh tếViệtNamchuyữntừ nền kinh tế quan liêutập trungbaocấpsang nền kinh tếthịtruồngtheođịnhhướngXHCN,cácngân hàngthươngmạiViệtNamđãthựcsựtrởthànhchỗdựađángtincậyvà khôngthổ thiếucủacácthànhphẩnkinh tế.Từđóđến nay, ngànhngânhàng ViệtNamđãcónhữngdónggóplớnlaotrongviệcthúcđẩy nền kinh tếquốc dãnpháttriữntoàndiệnvớitốcđộkhácaovàổnđịnh. DướisựlãnhđạocủaĐảng,sựquảnlícủaNhànướcvàsựnỗlựccủa bảnthâncácngânhàng,côngcuộccảicáchhệthốngNHTMViệtNamtrong gầnhơn15nămquađãđạtđượcnhữngthànhtựuđángkhíchlệ,tuynhiên thựctiễncảicáchNHTMtrongthờigianquachothấycáchoạtđộngcảicách còn nhiềutổntại,chưacósựphốihợpchặt chẽ, linhhoạtgiữacácBộ,Ngành cũngnhưchưacóđượcmộtcơ chế chính sáchđổngbộchohoạtđộngcảicách ngânhàng. Kếtquảlàtuyđãgiảmđượcsốlượngcácngânhànghoạtđộng khônghiệuquảvàtăngvốnđiềulệnhưngtỷlệnợquáhạntạicấcngânhàng vẫncònrấtcao,hoạtđộngcủacácngânhàngvẫnchưathựcsựđượcổnđịnh, nănglựccạnhtranhcòn yếu kém,mộtsốmặtcònkémxasovớimộtsốngân hàngcủacácnướcpháttriữntrên thếgiớinhưmứcvốnnhưhiệnnaycònthấp, trìnhđộquảnlýcònhạn chế, các tiêuchuẩnkiữmtoán, kế toánchưaphùhợp vớithônglệvàtiêuchuẩnquốc tế, trìnhđộcôngnghệcònchưahiệnđai,dịch vụngânhàngchưaphongphú,chấtlượngchưacao.

pdf126 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G *** FOREIGN TRÍ!DE CINIVERSITY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài CẢI CÁCH Hễ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MỌI VlệT NAM NHAM Đáp ỨNG vễu CÂU HỘI NHẬP • • • Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Lớp : TRUNG 2 - K40F - KTNT Giáo viên hướng dẫn : TS. TĂNG VÃN NGHĨA THƯ VIÊN 16iiò>;G O i ' "í;: N j Q A '• I H Li ũ •-. 3 HÀ NÔI - 2005 Khoa luận tốt nghiệp Ị_ MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỂ HỘI NHẬP TRONG N G Â N H À N G . 3 ì. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3 Ì. Ì. Sự ra đời và phát triển Ngân hàng thương mại 3 1. 2. Định nghĩa Ngân hàng thương mại: 4 2. Chức năng và vai trò của NHÍM 5 2. 1. Chức năng trung gian tín dụng: 5 2.2. Chức năng trung gian thanh toán: 6 2. 3. Chức năng "tạo tiền" của ngân hàng thương mại: 7 2. 4. Chức năng cung ứng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 8 IU. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 8 1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMVN 8 2. Đánh giá nguồn lực và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.... 10 2. 1. Đánh giá nguồn lực tại các NHTM Việt Nam 10 2.2. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam 19 IU. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯẬC YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 22 Ì. Tính tất yếu của quá trình hội nhập 22 2. Những cam kết quốc tế đối trong lĩnh vực ngân hàng 23 2.1. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ 23 2.2. Hiệp định GATS của WTO 27 3. Tác động của hội nhập đến ngành ngân hàng 28 Nguyễn Thị nải Yến Trung 2 - K40 ĩ - KTNT Khoa luận tốt nghiệp li 3.1. Những cơ hội cho ngành ngân hàng Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế 28 3.2. Thách thức dối với ngành ngân hàng Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 29 4. Tính tất yếu của việc cải cách các NHTMNN 31 CHƯƠNG n: HOẠT ĐỘNG CAI CÁCH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. 32 ì. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TỪNẢM 1998 ĐẾN NAY 32 1. Đối tượng, mồc tiêu cải cách 32 1.1. Đối tượng cải cách 32 1. 2. Mồc tiêu cải cách 32 2. Nội dung chính của chương trình cải cách từ năm 1998 đến nay 32 2. Ì. Xử lý nợ tồn đọng trên cơ sở phân loại và đánh giá chính xác khối lượng nợ của các NHTM quốc doanh 32 2.2. Cấp bổ sung vốn diều lệ cho các NHTM quốc doanh 33 2.3. Tái cơ cấu các NHTM cổ phẩn 33 li. HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 34 Ì. Những thành tựu cải cách đã đạt được trong thời gian qua 34 1.1. Những nỗ lực cải cách NHNN và tác động đến quá trình cải cách N H Í M 34 1.2. Những thành tựu cải cách NHTMNN đã đạt được trong thời gian qua 41 1.3. Những thành tựu cải cách của các NHTM cổ phần 50 2. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình cải cách 57 2. Ì. Những tồn tại trong công tác quản lý, hỗ trợ của Chính phủ và phối hợp của các Ngành hữu quan 57 2.2. Những tồn tại trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.... 62 Nguyễn Thị nài Yến Trung 2 - K40 ĩ - KTNT Khoá luận tốt nghiệp HI CHƯƠNG m: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIAI PHÁP NHAM CAI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC NHU CẦU HỘI NHẬP 66 ì. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH N G Â N H À N G THƯƠNG M Ạ I CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 66 Ì. Kinh nghiệm của Trung Quốc 66 2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 69 li. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN Lược PHÁT TRIỂN V À HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÊ N G Â N H À N G 72 1. Định hưựng chiến lược phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 72 1.1. Quan điểm xây dựng chiến lược tổng thể phát triển ngành ngân hàng Việt Nam 72 1.2. Mục tiêu tổng quát của chiến lược tổng thể phát triển ngành N H Í M Việt Nam đến năm 2010 72 2. Định hưựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng... 74 2. Ì .Các định hưựng lựn: 74 2.2. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam . 75 3. Định hưựng nâng cao nâng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập 76 3.1. Đối vựi cấc NHTMNN 76 3.2. Đối vựi các NHTM cổ phần 76 IU. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỨC Đ A Y HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH NHTM VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ÚNG NHU CẦU HỘI NHẬP 77 Ì. Giải pháp vĩ mô 77 1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng, đặc biệt là nhóm nợ có tài sản đảm bảo 77 Nguyễn Thị Hải Yến Trung 2 - K40 ĩ'- KTNT Khoỗ luận tốt nghiệp V Ì .2. Hoàn tìiiện mô hình Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của DNNN dể lành mạnh hoa tình hình tài chính của hệ thống NHÍM... 78 1.3. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng theo nguyên tắc chủ động, an toàn, minh bạch 80 2. Giải pháp vi mô 83 2.1. Các N H Í M cần tăng cưẩng nỗ lực để đẩy nhanh hoạt động cải cách 83 2.2. Tăng cưẩng và thực hiện hiệu quả các hình thức tái cấp vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn cho hệ thống NHTM Việt Nam 94 2.3. Tăng cưẩng kiểm soát nợ nhằm hạn chế tổn thất nợ khó đòi 97 3. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có liên quan 98 3.1. Tăng cưẩng tính tự chủ, từng bước nới lỏng các qui định mang tính hành chính cho các ngân hàng 98 3.2. Đối với việc xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng 99 3.3. Đối với việc đa dạng hoa nghiệp vụ để tăng vốn điều lệ 100 3.4. Đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại các N H Í M 102 KẾT LUẬN 103 Nguyễn Thị Hải Yến Trung 2 - K40 ĩ - KTNT DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ACB :Ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu AMC :Công ty quản lý tài sản (Assets Management Company) AFAS :Hiệp định khung về thương mại dịch vụ của ASEAN Agribank :Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) BGĐ :Ban Giám đốc BIDV :Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT&PT) CSTT : Chính sách tiền tệ DNNN :Doanh nghiệp nhà nước EAB :Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Eximbank :Ngân hàng thương mại cổ phẩn xuất nhậpkhẩu Việt Nam HĐQT :Hội đồng quản trị IAS : Chuẩn mức kế toán quốc tế ICB -.Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT) IMF :Quĩ tiền tệ quốc tế KTNB :Kiểm toán nội bộ NHTM .-Ngân hàng thương mại NHNN :Ngân hàng Nhà nước NHTW :Ngân hàngTrung ương NHTMNN :Ngân hàng thương mại Nhà nước NSNN :Ngân sách Nhà nước Sacombank :NHTMCP Sài Gòn thương tín Techcombank: NHTMCP kỹ thương TCTD :TỔ chức tín dụng TGĐ :Tổng Giám đốc VCB :Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) VP bank :NHTMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh XHCN :xã hội chủ nghĩa WB :Ngân hàng thế giới (World Bank) WTO :TỔ chức thương mại thế giới Khoa luận lốt nghiệp LỜI MỚ ĐẦU Trong hơn hai thập kỷ qua, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ trên mọi phương diện ở mọi quốc gia trên thế giổi.Việt Nam cũng đang nỗ lực cải cách toàn diện nền kinh tế của mình, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm đữ có thữ nắm bắt được những thuận lợi và khắc phục được những khó khăn do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Kữ từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyữn từ nền kinh tế quan liêu tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị truồng theo định hướng XHCN, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực sự trở thành chỗ dựa đáng tin cậy và không thổ thiếu của các thành phẩn kinh tế. Từ đó đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những dóng góp lớn lao trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dãn phát triữn toàn diện với tốc độ khá cao và ổn định. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước và sự nỗ lực của bản thân các ngân hàng, công cuộc cải cách hệ thống N H T M Việt Nam trong gần hơn 15 năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, tuy nhiên thực tiễn cải cách NHTM trong thời gian qua cho thấy các hoạt động cải cách còn nhiều tổn tại, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa các Bộ, Ngành cũng như chưa có được một cơ chế chính sách đổng bộ cho hoạt động cải cách ngân hàng. Kết quả là tuy đã giảm được số lượng các ngân hàng hoạt động không hiệu quả và tăng vốn điều lệ nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tại cấc ngân hàng vẫn còn rất cao, hoạt động của các ngân hàng vẫn chưa thực sự được ổn định, năng lực cạnh tranh còn yếu kém, một số mặt còn kém xa so với một số ngân hàng của các nước phát triữn trên thế giới như mức vốn như hiện nay còn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế, các tiêu chuẩn kiữm toán, kế toán chưa phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế, trình độ công nghệ còn chưa hiện đai, dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, chất lượng chưa cao... Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh một cách có hiệu quả hơn nữa hoạt động cải cách các N H T M Nguyễn Thị nải Yến Trung 2 - K40 r - Kim Khoa luận tốt nghiệp ĩ đang là một nhiệm vụ cấp thiết của nhiều Bộ, Ban, Ngành. . . từ Trung ương đến địa phương và các ngân hàng. Phạm vi của bài khoa luận này chỉ nhằm tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách trong thời gian qua của hệ thống N H Í M Việt Nam, từ đó đưa ra một số định hướng phất triởn chính cho giai đoạn tới, đồng thời tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cải cách N H Í M ở Việt Nam với mục tiêu xây dựng hệ thống ngân hàng phát triởn ổn định, vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cao hơn, phù hợp hơn với môi trường hội nhập kinh tế quốc tế. Về mặt kết cấu, bài luận văn gồm có 3 chương: Chuông 1: Tim hiởu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và vấn đề hội nhập trong ngân hàng Chương 2: Hoạt động cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Chuông 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập. Trong quá trình thực hiện bài viết, tuy đã rất nỗ lực nghiên cứu và sưu tầm tài liệu, song do nhiều hạn chế về mặt chủ quan và khách quan nên bài khoa luận vẫn có nhiều chỗ thiếu sót. Mong quý vị đọc và đóng góp những ý kiến quý báu đở bài viết này ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Nguyễn Thị nải Yến Trung 2 - K4Ũ ĩ - Kim Khoa luận tốt nghiệp 3 CHƯƠNGì TÌM HIỂU VẾ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỂ HỘI NHẬP TRONG NGÂN HÀNG ì. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 1.1. Sự ra đòi và phát triển Ngân hàng thương mại Có thể nói, sự ra đời và phát triển của hệ thống N H T M gắn liền với quan hệ cho vay nặng lãi đã từng tồn tại trong thời kỳ phân rã của chế độ công xã nguyên thủy. Thực chất, đó là cấc hoạt động tiếp nhận lỷ vật và tài sản do các tín đồ gửi r ồ i cho nông dân vay với lãi suất cao. Đến thế kỷ I V trước Công nguyên, các ngân hàng thô sơ bắt đầu được thiết lập ờ nhiều nơi. Các ngân hàng cho vay nặng lãi đã xuất hiện ở Ý khoảng 500 năm trước Công nguyên, chủ thể đi vay là giai cấp thống trị và những người sản xuất hàng hoa giản đan, với mức lãi suất cao từ 40%-100%. Dưới thời Trung cổ, các hoạt động ngân hàng được mở rộng tại khắp các nước Châu Âu, Trung Đông, Trung Hoa. Tuy hoạt động ngân hàng xuất hiện từ lâu, nhưng mãi đến đầu thế kỷ XV (1401), mới có một cơ quan trên thế giới được xem là một ngân hàng thực sự, đó là Banca di Barcelone ở Tây ban nha. Và sau đó ít năm, ngân hàng Banca di Valencia cũng đựơc thành lập ở Tây Ban Nha. Hai ngân hàng này được coi là hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã thực hiện phần lớn các dịch vụ của ngân hàng hiện nay. Khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển, do không chịu mức lãi suất cao quá mức, các nhà tư bản nông, công, thương nghiệp hùn vốn với nhau lập ra các ngân hàng, hội tín dụng để cho vay vốn với mức lãi suất có thể chấp nhận được. Loại ngân hàng này xuất hiện ở Vienise(Italia) năm 1589, Milan (Italia) năm 1593, Amsterdam (Hà lan) năm 1600. Cuối thế kỷ 17 xuất hiện ngân hàng lớn nhất thế giới, ngân hàng Anh ở Luân đôn. Trong suốt thế kỷ Nguyễn Thị Hải Yến Trung 2 - K4Ũ ĩ - Kim Khoa luận tốt nghiệp 4 18, các ngân hàng tư bản khác ở Châu Âu lục địa, Bắc Mỹ lần lượt ra đời. Từ giữa thế kỷ 19 trở đi, các nước đế quốc mới thành lập các ngân hàng trên các nước phong kiến, thuộc địa, nệa thuộc địa như ngân hàng Đông Dương của Pháp thành lập năm 1875 tại Sài gòn (Việt nam). Trong thòi đại hiện nay, việc kinh doanh tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng mà còn là hoạt động các tổ chức tài chính khác như công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, quỹ tín dụng, hội tín dụng cho vay /. 2. Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Về mặt lịch sệ, Ngân hàng thương mại hay còn gọi là Ngân hàng kí thác thuộc loại ngân hàng ra đòi sòm nhất. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng hầu hết cấc nhà kinh tế và các luật gia đều có thể nhất trí với nhau ở điểm chung là khái niệm ngân hàng thương mại được sệ dụng để chỉ tổ chức làm chức năng thu nhận tiền gệi của công chúng và đem số tiền đó để cho người khác vay. Theo Luật ngân hàng của Pháp năm 1941, NHTM được định nghĩa như sau: "NHTM là một xí nghiệp hay bất kì cơ sở thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức nào khác các khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ tín thác hay dịch vụ tài chính". Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "NHTM là những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện cấc nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm V. V." Ở Việt Nam, khái niêm về NHTM đươc hiểu như sau: Trước khi có Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, khái niệm N H Í M chưa từng được đề cập trong pháp luật Việt Nam. Trong nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988, lẩn đầu tiên các nghiệp vụ và hoạt động của NHTM được thể hiện dưới khái niệm "ngân hàng chuyên doanh". Theo điều 3 của nghị định này, các ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh trực tiếp, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trong quan hệ kinh doanh đối với các đơn vị và các thành phần kinh tế cơ sở và trong hệ thống các ngán hàng chuyên doanh. Nguyễn Thị Hải Yến Trung 2 - K4Ũ ĩ - Kim Khoa hận tốt nghiệp 5 Phấp lệnh ngân hàng được Hội dồng Nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 đã định nghĩa NHTM như sau: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng sẫ tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Tuy nhiên khái niệm này vẫn còn nhiều bất cập, một sẫ qui định chưa đủ và rõ ràng, chưa cụ thể (như tư cách pháp nhân Việt nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) hoặc không còn phù hợp (như qui định về tỷ lệ hùn vẫn mua cổ phần của tổ chức kinh tế khác, mức huy động vẫn so với vẫn tự có và quỹ dự trữ). Các vấn đề này đã được giải quyết khá rõ ràng khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ra đời ngày 12/12/1997 và có hiệu lực từ ngày 1/10/1997. Luật này không trực tiếp và chính thức đưa ra định nghĩa về NHTM nhưng đã gián tiếp đề cập các nội dung chính của khái niệm về N H Í M thông qua định nghĩa "ngân hàng" và định nghĩa "hoạt động ngân hàng". Đến Nghị định sẫ 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHÍM, khái niệm NHTM đã được đề cập và định nghĩa rõ ràng ngay trong Điều Ì như sau: "NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước". Như vậy, có thể thấy rằng Luật các tổ chức tín dụng 1997 và Nghị Định 47 đã đưa ra định nghĩa phát triển cao han, bao quát được đầy đủ nội hàm cũng như bản chất của NHTM. 2. Chức năng và vai trò của N H T M Với lư cách là một trung gian tài chính, hệ thẫng NHTM chiếm vị trí quan trọng bậc nhất về qui mô tài sản và về nội dung các nghiệp vụ. Tầm quan trọng của các NHTM được thể hiện thông qua các chức năng của nó. 2. ì. Chức năng trung gian tín dụng: Trong thực tế của quá trình tái sản xuất xã hội, có một lượng vẫn nhàn rỗi nằm trong tay những chủ thể không kinh doanh hoặc chưa cần đến vẫn, Nguyễn Thị nải Yến Trung 2 - KềO ĩ - Kim Khoa hận tốt nghiệp 6 trong khi đó lại có một số chủ thể đang rất cần vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. V ớ i tư cách là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, các ngân hàng thương mại sẽ giải quyết mâu thuẫn này bằng cách huy động mỹi nguồn vốn chưa sử dụng tới của các chủ thể kinh tế trong xã hội để hình thành quỹ cho vay tập trung, sau đó cho các chủ thể đang cần vốn thuộc các thành phần kinh tế vay lại dể đầu tư cho sản xuất, phục vụ nhu cầu đời sống của các tầng lớp trong xã hội. Như vậy, thông qua chức năng này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là người trung gian môi giới giữa người đi vay và người cho vay. Ngày nay, vai trò trung gian tín dụng của N H T M không chỉ làm trung gian tín dụng giữa nguôi gửi tiền và người vay tiền m à còn đảm nhiệm thêm chức năng trung gian giữa các công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư, mua bán trái phiếu công ty, chuyển giao các mệnh lệnh trẽn thị trường chứng khoán. V. V.. 2. 2. Chức năng trung gian thanh toán: Thông qua chức năng trung gian tín dụng, các N H T M đã thu hút khá đông các nhà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đổng mua bán, giao dịch. Thực hiện chức nâng trung gian thanh toán, ngân hàng làm theo lệnh của chủ tài khoản như nhập tiền vào tài khoản hay tính tiền trên tài khoản của người mua để chuyển sang tài khoản của người bán hoặc phục vụ thanh toán về hàng hoa, dịch vụ cho các khách hàng. Với chức năng này, ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ cho doanh nghiệp và chỉ thực hiện việc thanh toán thông qua hệ thống tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thông qua chức năng này, ngân hàng đã góp phần làm tâng tốc độ luân chuyển vốn, đẩy nhanh thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như in ấn, đếm nhận và bảo quản. Bên cạnh đó, k h i tiến hành dịch vụ trung gian thanh toán, bằng nghiệp vụ của mình ngân hàng đã tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc Nguyễn Thị nải Yến Trung 2 - KềO ĩ - Kim Khoá luận tốt nghiệp 7 quyền quản lí các công cụ đó (như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán. . . ) . Đây là vai trò ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào hoạt động kinh doanh của các NHTM. 2. 3. Chức năng "tạo tiền" của ngân hàng thương mại: Quá trình "tạo tiền" của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Thực chất của quá trình này là NHTM đã "biến" một mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản lỷn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng khác. Ta có thể hình dung quá trình này bằng một ví dụ cụ thể như sau: Một doanh nghiệp gửi vào ngân hàng A một khoản tiền là l.OOO.OOOđ. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung ương qui định là 10% thì ngân hàng A sẽ phải để lại quĩ dự trữ bắt buộc là lOO.OOOđ, còn lại 900.000đ sẽ dùng để thực hiện cho vay bằng chuyển khoản. Đến lượt ngân hàng B ( ngân hàng có tài khoản tại ngân hàng A) khi nhận được số tiền 900.000đ cũng sẽ thực hiện dự trữ bắt buộc là 90.000đ và đem cho vay bằng chuyển khoản 810.000đ V. V.. Các nghiệp vụ này của ngân hàng sẽ được tiếp tục cho đến khi tất cả các khoản tiền gửi bằng không. Khi bàn về về chức năng "tạo tiền" của ngân hàng, A. Samuelson đã nhận định: "Sự thật lả toàn bộ hệ thống ngăn hàng có thể làm được cái mà từng ngân hàng nhỏ một không thể làm được; nó có thể mở rộng việc cho vay nợ và từ đó mở rộng nguồn tiền ngân hàng lên gấp nhiều lần so với số mà các dự trữ mới tỉo ra cho nó, cho dù mỗi ngân hàng nhỏ bao giờ cũng chỉ cho vay một phần số tiền kí gửi". Số lượng tiền gửi đ
Luận văn liên quan