Khóa luận Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại ngân hàng ngoại thương Hải Phòng

Trong nền kinh tếthịtrường,thoamãntốiđanhucẩucủakháchhàng nhằmthulợinhuậnlàmụctiêucủamỗidoanhnghiệp.ĐốivớingànhNgân hàng,mụctiêuđóđượccụthểhoabằngxuhướngđadạnghoacácsảnphẩm dịchvụđểcungcấpchokháchhàngnhặngdịchvụchấtlượngvàtiệndụng. Thẻthanhtoánlàmộttrongnhặngdịchvụnhưvậy.Mặtkhácvớisựphát triểnnhư vũ bãocủakhoahọccôngnghệnhấtlàcôngnghệthôngtinvàkhi côngnghệthôngtinđượcápdụngrộngrãitronghoạtđộngcủangânhàngthì thanhtoándựavào nềntảngcôngnghệtinhọcngàycàngđượcchútrọng. ớViệtNam,hoạtđộngthanhtoánthẻcòntươngđốimớimẻ,từđầu nhặngnăm90khiViệtNambắtđầuthựchiệnchínhsáchmởcửathựchiện hộinhậpquốc tế trongmọi lĩnhvực.Ngânhàngtrongnhặngnămquavới nhặngđiềukiện cũngnhưyêucầucủamôitrườngkinhdoanhđòihỏiphảicó sựcải tiến,nângcấphệthốngcủamìnhlàmsaochocóthểhoanhậpvớikhu vựcvàquốc tế. NgânhàngNgoạiThươngViệtNam-NgânhàngđấutiênởViệtNam tiến hànhđưacácdịchvụthẻvàotronghoạtđộngkinhdoanhcủamìnhvà trongsuốtthờigiantừđóđến nay, Vietcombankluônlàngânhàngđiđầu trong lĩnhvựcthẻ.Nhưngdoxuhướngpháttriểnchungcủa nền kinh tếViệt NammàngàynayVietcombankđanggặpphảisựcạnhtranhngàycànggay gắttừphíacácngânhàngtrongnướclẫnngoàinước.Xuấtpháttừthực tế trên, đòihỏiNgânhàngNgoạiThươngphảikịpthờicónhặng chiếnlượcvàđường lốimớitrongkinhdoanhdịchvụthẻnhằmgiặvặngvàpháttriểnhơnnặara thịtrường thếgiới.

pdf100 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2764 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại ngân hàng ngoại thương Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG S0o§oca KHOA LUẬN TỐT NGHIÊP Đề tài: GIAI PHÁP MỚ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI • • • M NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA Lớp : TRUNG ÌK 40E Giáo viên hướng dẫn : LÊ THI THANH Hà Nội-11/2005 w TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG oaAso ỀL KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP ĐÊ TÀI GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯ ƠNG HẢI PHÒNG Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ P H Ư Ơ N G HOA Lớp : TRUNG Ì K40E Giáo viên hướng dần : GV. LÊ THỊ THANH T H Ư VICN KG!JAI THƯỮNÍ; L\2ửQUf Ị WS£. Hà N i - 2005 HỂ Mục lục MỤC LỤC BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT 4 jeỜ3WÓ3<aJai 5 Chương ì. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ 8 1.1. Khái niệm về thẻ 8 LU. Khái niệm 8 1.12. Các chủ thể tham gia 8 1.13. Cấu tạo thẻ thanh toán 9 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ lo 1.2.1. Lịch sử hình thành lo 1.2.2. Quá ninh phát triển của thẻ. li 2. PHÂN LOẠI THẺ 13 3. VAI TRÒ CỦA THẺ 18 3.1. Đối với chủ thẻ 18 3.2. Dối với các đen vị chấp nhận thẻ 21 3.3. Đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại 22 3.4. Đối với nền kinh tế 28 3.5. Những mặt hạn chế của thẻ 29 4. CÁC NGHIỆP VỤ Cơ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG 30 4.1. Nghiệp vụ phát hành 30 4.2. Nghiệp vụ thanh toán 32 4.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro 35 5.. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ 41 5.1. Các nhân tố khách quan 41 Dăng Thị Phương Hoa Ì Khoa Khá tổ'Ngoại thương Mục lụa 5.2. Các nhân tố chủ quan 42 6. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI VIỆT NAM VÀ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 44 6.1. Tình hình hoạt dộng thanh toán thẻ tại Việt Nam thời gian qua 44 6.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 44 6.1.2. Qui mô thị trường thẻ 46 6.2. Tinh hình hoạt động thanh toán thẻ tại NHNTVN thời gian gần đây 48 Chương li: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG N G O Ạ I T H Ư Ơ N G H Ả I P H Ò N G 1. KHÁI QUÁT VẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNTHP 50 1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội Hải Phòng 50 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNTHP 51 1.3. Hoạt động huy động vốn 52 1.4. Hoạt động trá dững 54 Ì .5. Hoạt động thanh toán 55 2. THỰC TRẠNG VẾ DỊCH vụ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI T H Ư Ơ N G HẢI PHÒNG 56 2.1. Thực trạng về phát hành và thanh toán thẻ túi dững 56 2.1.1. Hoạt động phát hành thẻ tín dụng 56 2.1.2. Kết quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng 60 2.13. Hoạt động thanh toán thẻ. 63 2.1.4. Doanh số thanh toán thẻ 65 2.15. Chi phí và thu nhập trong hoạt động thẻ tín dụng tại NHNTHP 66 2.2. Thực trạng về phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ 67 2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ 67 2.22. Thông số về phát hành thẻ ghi nợ. 69 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 70 3.1. Những mặt tốt đạt được 70 Dăng Thị Phương Hoa 2 Khoa Khù tế Ngoại thương Mục lục 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 72 32.1. Những tồn tại do nguyên nhãn chủ quan 72 3.22. Những tồn tại do nguyên nhăn khách quan 73 Chương IU: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHNTVN 76 2. KIẾN NGHỊ MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 78 2.1. GiỤi pháp đối với NHNTHP 79 2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing về sản phẩm thẻ 79 2.12. Đẩu tư công nghệ mới 84 2.13. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng...85 2.1.4. Biện pháp hạn chế rủi ro 85 2.2. Kiến nghị các giỤi pháp đối với NHNTVN 87 2.3. Kiên nghị các giỤi pháp đối vói ngân hàng nhà nước 90 XZ®J£QlcịíH. 9 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 Đặng Thị Phương Hoa 3 Khoa Kinh tế Ngoại thương Dẳng kí hiệu viết tắt BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN VIẾT TẮT Ngân hàng Ngoại thương Viêt Nam NHNTVN, Vietcombank, VCB Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng NHNTHP Ngân hàng nhà nước Viêt Nam NHNNVN Ngân hàng thương mai NHÍM Ngân hàng phát hành NHPH Ngân hàng thanh toán NHÍT Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT Ngân hàng Thương mai cổ phần Á Châu ACB Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV Ngân hàngThương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank Ngân hàng Công thương ICB Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) ATM Thiết bị điện tử đ c thẻ (Electronic Data EDC Capture) Đặng Thị Phương Hoa 4 Khoa Kùé té'Ngoại thươtịỊ Chương í Tổng quan về thanh tem thẻ cùa ngân hàng thương mại LỜI NÓI Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, thoa mãn tối đa nhu cẩu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Đ ố i với ngành Ngân hàng, mục tiêu đó được cụ thể hoa bằng xu hướng đa dạng hoa các sản phẩm dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhặng dịch vụ chất lượng và tiện dụng. Thẻ thanh toán là một trong nhặng dịch vụ như vậy. Mặt khác với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông tin và khi công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi trong hoạt động của ngân hàng thì thanh toán dựa vào nền tảng công nghệ tin học ngày càng được chú trọng. ớ Việt Nam, hoạt động thanh toán thẻ còn tương đối mới mẻ, từ đầu nhặng năm 90 khi Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa thực hiện hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực. Ngân hàng trong nhặng năm qua với nhặng điều kiện cũng như yêu cầu của môi trường kinh doanh đòi hỏi phải có sự cải tiến, nâng cấp hệ thống của mình làm sao cho có thể hoa nhập với khu vực và quốc tế. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Ngân hàng đấu tiên ở Việt Nam tiến hành đưa các dịch vụ thẻ vào trong hoạt động kinh doanh của mình và trong suốt thời gian từ đó đến nay, Vietcombank luôn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thẻ. Nhưng do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam mà ngày nay Vietcombank đang gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước lẫn ngoài nước. Xuất phát từ thực tế trên, đòi hỏi Ngân hàng Ngoại Thương phải kịp thời có nhặng chiến lược và đường lối mới trong kinh doanh dịch vụ thẻ nhằm giặ vặng và phát triển hơn nặa ra thị trường thế giới. Là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã phát triển dịch vụ thẻ trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy đây là một lĩnh vực còn rất mới mẻ đối với Ngân Dạng Thị Phương Hoa 5 Khoa Kinh tể Ngoại thương Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thê của ngân hàng thương mại hàng Ngoại thương Hải Phòng nói riêng và các Ngân hàng Thương mại nói chung, Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đang nỗ lực góp phần phát triển hơn nữa nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đưa Ngân hàng Ngoại thương trỏ thành một Ngân hàng có sức cạnh tranh cao không những trên thị trường trong nước và còn cả thị trường khu vực và quấc tế trong tương lai. Từ những lí do trên em đã quyết định chọn vấn đề: "Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng" để làm đề tài cho bản khoa luận tất nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khoa luận được thực hiện nhằm khái quát hoa một sấ vấn đề lý luận, phân tích để đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. 3. Đấi tượng và phạm vi nghiên cứu Khoa luận tập trung nghiên cứu một sấ vấn đề lí luận cơ bản về phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại. Điều này cũng được sử dụng khi nghiên cứu về thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng thời kỳ 2002-2005. Những biện pháp và kiến nghị được đề xuất là nhằm áp dụng cho Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng trong giai đoạn tới (sau 2005). 4. Phương pháp nghiên cứu Tim hiểu những lý luận cơ bản về nghiệp vụ thẻ dựa trên hệ thấng tài liệu thu thập được bao gồm sách, văn bản pháp qui, báo và tạp chí, các website... Sử dụng phương pháp thấng kê, so sánh, phân tích, tổng hợp dựa trên các sấ liệu thu thập được từ phòng kinh doanh dịch vụ, báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành, website để đánh giá tình hình, thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển đích vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Dăng Thị Phương Hoa 6 Khoa Kinh tố Ngoại thương Chương l Tổng quan về thanh kén thê của ngân hàng thương mại Ngoài ra khoa luận còn tổng hợp các ý kiến của những chuyên gia, những người có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực này. 5. Kết cấu của khóa luận Kết cấu khoa luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 03 chương: Chương Ì: Tổng quan về thanh toán thẻ của Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thẻ tại Ngăn hàng Ngoại thương Hải Phòng. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối vái sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Thụ Thanh, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại thương, Ban lãnh đạo và các Cán bộ Phòng Kinh doanh Dụch vụ Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã giúp em hoàn thành bản khoa luận này. Dạng Thị Phương Hoa 7 Khoa Kùìh tế Ngoại thương chương ì: Tổng quan về thanh toán thẻ cùa ngài hàng thương mại Chương ì: TỔNG QUAN VỀ THANH T O Á N THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ 1.1. Khái niệm về thẻ 1.1.1. Khái niệm Thẻ thanh toán điện tử (thường gọi tắt là thẻ thanh toán) là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do NHPH thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoa dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy ATM hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản gửi hoặc hạn mức tín dụng đước ký kết giữa NHPH thẻ và chủ thẻ. 1.1.2. Các chủ thể tham gia * Ngân hàng phát hành thè: Là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế hoặc các ngân hàng đước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (đối với các ngân hàng trong nước). Ngân hàng phát hành là ngân hàng mà khách hàng đăng ký phát hành thẻ và chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ xin cấp thẻ, quản lý hệ thống tài khoản thẻ và các hoạt động liên quan sử dụng thẻ. * Chủ thẻ: Là người có tên trên thẻ và đước ngân hàng phát hành cho phép sử dụng theo hạn mức tín dụng đước cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ. Chủ thẻ có thể là cá nhân riêng lẻ (thẻ cá nhân) hoặc là cá nhân đại diện cho một cóng ty, một tổ chức nào đó ( t h ẻ cá nhân do công ty uy quyền sử dụng). Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Dạng Thị Phương Hoa 8 Khoa Kinh tổ Ngoại thương Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại * Ngàn hàng thanh toán thẻ: Là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế hoặc các ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ uy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. * Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung cấp hàng hoa dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Các cơ sở này có đủ tư cách pháp nhân, ký hợp đồng với ngân hàng trang bị độy đủ máy móc kỹ thuật và hướng dẫn nghiệp vụ về thanh toán thẻ cho khách hàng. * Tổ chức thẻ quốc tế: Là tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế dưới hình thức hiệp hội và ngân hàng (hay công ty). - Hình thức hiệp hội: Do một nhóm các ngân hàng liên kết với nhau thành lập ra. Hiệp hội soạn thảo các quy định riêng về mặt tổ chức, thanh toán và các vấn đề pháp lý, không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên và thu phí thường niên. Điển hình loại hình này là tổ chức thẻ VISA và MASTER CARD. - Hình thức Ngân hàng (hay công ty): Do một hoặc hai ngân hàng đứng ra tổ chức và độc quyền phát hành thẻ của họ, phạm vi hoạt động thường nhỏ hơn so với hình thức hiệp hội. Bao gồm công ty thẻ American Express và công ty thẻ JCB. 1.1.3. Cấu tạo thẻ thanh toán Thẻ dù do bất cứ tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát hành đều được làm bằng plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế là 5.5 cm*8.5 em và ít nhất có đủ các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của Nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thè và ngày hiệu lực. Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác tuy theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ... Dạng Thị Phương Hoa 9 Khoa Kùih tể Ngoại thương Chương í Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng biệt khác nhau: Mặt trước của thẻ gồm các yếu tố sau: - Tên ngân hàng hoặc tổ chức phát hành. - Thương hiệu của thẻ: mỗi loại thẻ có một thương hiệu và biểu tượng đặc trưng riêng. s Thẻ VISA: Hình chữ nhật, ba màu xanh, trắng, vàng, có chữ VISA chạy ngang và có hình con chim bồ câu đang bay trong không gian ba chiều. s Thẻ MASTERCARD: hai hình tròn màu da cam và đầ lồng vào nhau ở góc giữa bên phải và dòng Mastercard màu trắng chạy ở giữa. s Thẻ AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh. - Số thẻ: in nổi trên thẻ, các cấu trúc nhóm khác nhau tuy theo từng loại thẻ. - Thời hạn hiệu lực của thẻ: Đây là thời hạn thẻ được lưu hành. - Tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi là tên cá nhân (thẻ cá nhân) hoặc tên của cóng ty mà người được uy quyển sử dụng (nếu là thẻ công ty). - Các yếu tố bảo mật: Mỗi loại thẻ có các yếu tố bảo mật khác nhau được in sau ngày hiệu lực của thẻ. Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: - Dải bâng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành. - Ô chữ ký của người sử dụng thẻ nằm dưới dải băng từ. Trên ô đó có chữ ký của khách hàng. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ 1.2.1. Lịch sử hình thành Trong phạm vi rộng, thẻ nói chung bao gồm tất cả các loại thẻ: thẻ séc, thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng... Thẻ là một trong những thành tựu của ngành công nghiệp ngân hàng. Đó là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính cá nhân và sẽ không có sự bùng nổ trong bán lẻ vào những năm 1970 Dạng Thị Phương Hoa 10 Khoa Kùih tế Ngoại thương Chương i Tống quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại và 1980 nếu khống có sự ra đời của thẻ. Thẻ ra đòi vào thời điểm khi các công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa không chỉ đơn thuần là phải nâng cao chất lượng hàng hoa mà còn phải cải thiện phương thức thanh toán đem lại thuộn tiện cho khách hàng. Hơn nữa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng, người tiêu dùng cũng cần một phương thức thanh toán thuộn tiện han. Sự ra dời và phát triển của thẻ cũng là thành quả lớn của sự đổi mới và khả năng Marketing của các chuyên gia Ngân hàng Thế giới. Năm 1949 Frank Me Namara, một doanh nhân người Mỹ một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng ở NevvYork, bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền. Ông buộc phải gọi điện về cho vợ để đem tiền đến thanh toán. Tình thế khó xử lần đó khiến ông nảy ra ý tưởng về một hình thức thanh toán gọn nhẹ mà không cần mang theo tiền bén cạnh, và ông đã mày m ò sáng tạo ra một phương thức không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự. Thế là lần đầu tiên Me Namara đã cho ra đời loại thẻ mang tên "Diners Club". Xuất phát từ một ý tưởng nhưng những tiện ích mà thẻ tín dụng mang lại đã nhanh chóng chinh phục được khách hàng. Chỉ một năm sau đã có khoảng 200 người Mĩ mang thẻ tín dụng đa công dụng dầu tiên trên thế giới. Một thị trường to lớn đầu hứa hẹn mỏ ra đối với dịch vụ thẻ. 1.2.2. Quá trình phát triển của thẻ Cuộc cách mạng về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ tín dụng trỏ thành công cụ thanh toán phổ biến. Tiếp nối thành công của thẻ "Diners Club" năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, GoldenKey, Gourment Chip... Đến năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Và hiện nay tổ chức thẻ Amex (American Express) đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí (Travel & Entertainment - T&E) lớn nhất thế giới. Dăng Thị Phương Hoa l i Khoa Kinh té Ngoại thương Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại Bank Americard tiền thân của thẻ Visa ngày nay là sản phẩm thẻ đầu tiên do Bank of America phát hành vào năm 1960 khi nền công nghiệp Mỹ phát triển mang tính cách mạng. Do giá thành của hàng hoa ngày càng rẻ hơn, sản phẩm phong phú, đa dạng và quan trọng là tâm lý cầu toàn của người dân làm cho nhu cầu mua sắm chi tiêu tăng đột biến. Vào thời điểm này ngân hàng đang áp dụng hình thức cho vay tiêu dùng hoặc cho vay trả góp vì vấy khối lượng công việc giấy tờ và công việc quản lý của ngân hàng ngày càng nhiều và phức tạp. Đứng trước tình hình này, vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng đồng thời tạo thuấn lợi cho khách hàng, ông William và đồng sự đã có ý tưởng phát triển loại dịch vụ mới thay thế thủ tục cho vay thông thường. Ý tuông đó là chuyển thẻ thanh toán Bank Americard trở thành thẻ tín dụng theo nguyên lý sử dụng trước, thanh toán sau và nguyên lý hoạt động của nó đã hình thành và phát triển cho đến ngày nay. Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa USA là tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1966, 14 ngân hàng của Mỹ thành lấp Interbank - một tổ chức mới với chức năng là dầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Trong năm tiếp theo - 1967, 04 ngân hàng ở Caliíòrnia đổi tên của họ từ Caliíornia Bank Card Association thành Western States Bank Card Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên của mình sang các tổ chức tài chính ngân hàng khác ở miền tây nước Mỹ. Thẻ của họ được gọi là MasterCharge. Tổ chức WSBA cho phép InterBank sử dụng tên và biểu tượng MasterCharge của mình. Vào cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức tài chính ngân hàng đã trở thành thành viên của Master Charge - đối thủ cạnh tranh của BankAmericard. Năm 1979 MasterCharge trỏ thành tổ chức thẻ quốc tế MasterCard. JCB xuất phát từ Nhất Bản và ra đời năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa. Mục tiêu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện nay JCB là loại thẻ cạnh tranh với Amex và người Nhất đã chứng tỏ công nghệ thẻ không phải là độc quyền của tổ chức Mỹ. Dăng Thị Phương Hoa 12 Khoa Kinh tế Ngoại thương Chương ì: Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại Do kinh doanh thẻ là lĩnh vực dem lại nhiều lợi nhuận, tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức thẻ diễn ra hết sức quyết liệt. Hiện nay Visa là tổ chức dứng đầu thị trường với khoảng 5 0 % thị phần phát hành và hơn 4 5 % thị phần thanh toán. Kế đến là MasterCard với 3 0 % thị phẩn phát hành và 2 5 % thị phần thanh toán. Ba tổ chức thẻ lớn liên tiếp là Amex, Diners Club, JCB cùng chiếm khoảng 2 0 % thị phần phát hành và 3 0 % thị phần thanh toán. Thực tiễn triộn khai thẻ tại các nước trên thế giới và khu vực đã chứng minh vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng như một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại hoa các loại dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ của thẻ với tính chuẩn hoa, quốc tế hoa cao là những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. 2. PHÂN LOẠI THẺ Đứng trên nhiều giác độ khác nhau độ phân chia các loại thẻ thì có thộ chia thẻ thành nhiều loại khác nhau. Việc phân loại thẻ theo những tiêu chí khác nhau sẽ giúp cho ngân hàng hoặc các tổ chức kinh doanh thẻ quản lí và định hướng phát triộn sản phẩm. * Theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn dộ mua sắm hàng hoa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sỏ khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức dã cho. Chủ thẻ phả
Luận văn liên quan