Khóa luận Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín chi nhánh Đồng Tháp

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng, tác động đáng kể đến hoạt động của các thành phần kinh tế. Một hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Đặc biệt, với xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Đây là lĩnh vực đầy tiềm năng và luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nền kinh tế. Tuy nhiên, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao bao giờ cũng xuất hiện những rủi ro tiềm tàng với nó. Rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai nghịch lý đó là: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại. Đó là thực trạng chung trong kinh doanh và hoạt động Ngân hàng cũng không ngoại lệ, nhất là trong nghiệp vụ tín dụng – nghiệp vụ kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi trên thực tế, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và đóng góp quan trọng vào lợi nhuận của Ngân hàng.

docx29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín chi nhánh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài thực tập Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng, tác động đáng kể đến hoạt động của các thành phần kinh tế. Một hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Đặc biệt, với xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Đây là lĩnh vực đầy tiềm năng và luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nền kinh tế. Tuy nhiên, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao bao giờ cũng xuất hiện những rủi ro tiềm tàng với nó. Rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai nghịch lý đó là: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại. Đó là thực trạng chung trong kinh doanh và hoạt động Ngân hàng cũng không ngoại lệ, nhất là trong nghiệp vụ tín dụng – nghiệp vụ kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bởi trên thực tế, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và đóng góp quan trọng vào lợi nhuận của Ngân hàng. Tuy nhiên hiên nay do tình hình kinh tế khó khăn, do ảnh hưởng của lạm phát mà rất nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận cũng như rủi ro tín dụng Ngân hàng. Vậy nên, một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất không nhỏ cho Ngân hàng trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn. Nghiêm trọng hơn, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế. Chính vì vậy, việc xây dựng hữu hiệu một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của Ngân hàng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thấy được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do rủi ro tín dụng Ngân hàng gây ra, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Đồng Tháp” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu thực tập 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Tín- Chi nhánh Đồng Tháp từ đó đề ra giải pháp giúp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng của Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu 1: Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng, về bộ phận thực tập. - Mục tiêu 2: Nghiên cứu về công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, những biện pháp thực tế mà Ngân hàng đã và đang áp dụng nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro. - Mục tiêu 3: Đề ra giải pháp giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và thiệt hại trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đại Tín- Chi nhánh Đồng Tháp. 1.3. Phạm vi thực tập - Thời gian thực tập: Từ ngày 01/07/2012 đến 01/08/2012. - Nơi thực tập : Ngân hàng TMCP Đại Tín- Chi nhánh Đồng Tháp. - Địa chỉ : Số 1B1-2B1 KDC Chợ Mỹ Trà, Phường Mỹ Phú, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp. - Bài tập thực tiễn: Ông Lê Vũ Thanh ngụ ấp 4, xã Mỹ An, huyện Tháp Mười đến ngân hàng xin được cấp hạn mức tín dụng trong thời gian 12 tháng với mức dư nợ cao nhất là 400 triệu đồng với hồ sơ gồm: Đơn xin vay vốn, Phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mua bán lúa gạo, Bản photocopy Hộ khẩu và CMND các thành viên từ 18 tuổi trở lên đồng sở hữu, 2 Giấy CNQSĐ diện tích 1.000m2 và 15.950m2 cùng tọa lạc tại xã Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Yêu cầu: Nếu là một cán bộ tín dụng của ngân hàng bạn có đồng ý cấp hạn mức tín dụng cho ông Thanh và hướng dẫn ông Thanh làm hồ sơ như thế nào? 1.4. Phương pháp nghiên cứu, thực tập 1.4.1. Phương pháp thực tập - Phương pháp lắng nghe: lắng nghe các anh chị CBTD tư vấn, tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng và hướng dẫn khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết khi vay vốn để học hỏi cách giao tiếp với khách hàng. - Phương pháp hỏi: hỏi các anh chị hướng dẫn về các vấn đề còn thắc mắc, chưa rõ khi xem anh chị giải quyết hồ sơ cho vay. Đồng thời, hỏi cán bộ hướng dẫn về cách thức viết hồ sơ, lưu hồ sơ vào sổ,...để giúp các anh chị hoàn tất hồ sơ nhanh chóng. - Phương pháp giao tiếp: khi có khách hàng đến thì hỏi khách hàng ở đâu và hướng dẫn khách hàng đến gặp CBTD phụ trách địa bàn đó; nếu CBTD không có mặt thì có thể cho khách hàng bộ hồ sơ để vay lại hoặc nhận hồ sơ và xin số điện thoại của khách hàng để khi hoàn tất hồ sơ thì gọi khách hàng đến nhận tiền, hướng dẫn khách hàng ký tên vào hồ sơ,… - Phương pháp quan sát: quan sát quy trình giải quyết hồ sơ tín dụng của các anh chị CBTD như thế nào để học hỏi. 1.4.2. Phương pháp thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp - Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin: thu thập thông tin từ trang web của Ngân hàng TMCP Đại Tín, từ các quy định, các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Đồng Tháp để tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng, về bộ phận thực tập. - Phương pháp thu thập số liệu: ghi chép những thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng để phục vụ cho bài tập thực tiễn. - Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo bảng giá đất công bố hàng năm của UBND tỉnh để có cơ sở định giá tài sản đảm bảo. Đồng thời, tham khảo sổ tay tín dụng của Ngân hàng và quyết định 29/2009/QĐ-HĐQTđể tìm hiểu rõ hơn về quy trình tín dụng, quy trình kiểm soát khoản vay. - Phương pháp giải quyết bài tập thực tiễn: + Đi công tác cùng cán bộ hướng dẫn để học hỏi về phương pháp thẩm định trước khi cho vay. Dựa vào đó để biết cách phân tích, thẩm định khách hàng. + Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá để phân tích khách hàng, phân tích những rủi ro làm cơ sở để đưa ra quyết định. + Sử dụng phương pháp quy nạp và phương pháp suy luận logic để ra quyết định cuối cùng là có nên cho khách hàng đó vay vốn hay không. à Từ mô tả và phân tích trên sử dụng phương pháp tự luận để đề xuất các giải pháp giúp phòng ngừa rủi ro trong cho vay của Ngân hàng TMCP Đại Tín- Chi nhánh Đồng Tháp . PHẦN 2: NỘI DUNG CHI TIẾT THỰC TẬP 2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN-CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín Đồng Tháp với tên giao dịch GREAT TRUST JOINT STOCK  COMMERCIAL BANK of Dong Thap Province Branch có trụ sở tại số 1B1-2B2,đường số 5,khu dân cư chợ Mỹ Trà , phường Mỹ Phú,Thành Phố Cao Lãnh. Cũng như các chi nhánh/PGD khác của TRUSTBank trên toàn quốc, chi nhánh TRUSTBank Đồng Tháp sẽ cung cấp nhanh chóng và đầy đủ  các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và tín dụng tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân (như vay mua nhà, vay mua xe, vay kinh doanh, vay du học...). Đối với khách hàng Doanh nghiệp, TRUSTBank Đồng Tháp sẽ cung ứng các sản phẩm dịch vụ trọn gói như: cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế...Mạng lưới giao dịch đã được mở rộng , ngoài trụ sở chính Chi Nhánh TRUSTBank Đồng Tháp còn có một quỹ tiết kiệm Hùng Vương tại Thành Phố Cao Lãnh, phòng giao dịch ở Thị Xã Sa Đéc hiện đang ở quá trình chuẩn bị và sẽ được đưa vào hoạt động trong năm nay. Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Đồng Tháp được kết nối trực tuyến với Hội sở, tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch trong hệ thống của TRUSTBank để giúp khách hàng có thể gửi tiền, rút tiền và sử dụng dịch vụ của TRUSTBank một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất Sau gần 4 năm hoạt động Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín Chi Nhánh Tỉnh Đồng Tháp đã tự khẳng định vị trí của mình trong thị trường tài chính tiền tệ Thành Phố Cao Lãnh.Nhờ những nổ lực đổi mới theo định hướng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín ,Chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín đã tổ chức được mô hình tổ chức phù hợp,phát huy thế mạnh ,mở rộng mạng lưới hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.Trong quá trình hoạt động của mình Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín Chi Nhánh tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những kết quả như : Tăng trưởng tín dụng đúng mục tiêu ,nhiệm vụ phát triển xã hội của ngành và địa phương ,chấp hành đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước ,từng bước đưa hoạt động của chi nhánh đi vào ổn định và đầu tư vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay Chi Nhánh Đồng Tháp đã từng bước khẳng định mình trước nghành ,việc cho vay đúng mục đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả .Điều đó làm cho chữ tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển Ngân Hàng phù hợp với mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà Nước đề ra. 2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đại Tín Đồng Tháp Hình 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC Nhân sự ,chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Tổng số cán bộ tính đến ngày 2/3/2012 là 30. Trong đó ,trình độ trên đại học ,đại học ,cao đẳng chiếm 77%. Đa số cán bộ công nhân viên có tuổi đời còn trẻ dưới 35 tuổi chiếm 80% ,có khả năng giao tiếp thu hút kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật mới ,nhiệt tình trong công tác có ý chí phấn đấu vì sự nghiệp chung của nghành. Các sản phẩm hiện có của Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Đồng Tháp. 1. Sản phẩm tiền gửi: + Nhận tiền gửi loại không kỳ hạn, có kỳ hạn; + Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều thể thức đa dạng, phong phú lãi suất hấp dẫn; + Huy động kỳ phiếu, trái phiếu,... 2. Sản phẩm tín dụng: + Thực hiện cho vay ngắn, trung và dài hạn; + Cho vay cầm cố kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác; + Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, thấu chi qua thẻ ATM; + Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, mua sắm phương tiện đi lại; + Phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card; + Mở tài khoản và phát hành thẻ ATM cho khách hàng vay vốn. 3. Dịch vụ thanh toán: + Mở tài khoản thanh toán cho tổ chức, cá nhân; + Thực hiện chi trả lương cho cán bộ viên chức, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản thẻ ATM; + Chuyển tiền điện tử, chuyển tiền nhanh Western Union, chi trả kiều hối; + Thanh toán quốc tế, thanh toán L/C; + Thực hiện các dịch vụ thanh toán hóa đơn, nhờ thu tự động, thu ngân sách Nhà nước. 4. Sản phẩm thẻ: + Thẻ ghi nợ nội địa ; + Thẻ ghi nợ quốc tế Visa, Master Card; + Bán thẻ điện thoại trả trước, nạp tiền ví điện tử VnMart bằng tin nhắn SMS. 5. Sản phẩm bảo lãnh: + Bảo lãnh dự thầu; + Bảo lãnh vay vốn; + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; + Bảo lãnh thanh toán; + Các loại bảo lãnh khác. 6. Các dịch vụ khác: + Mua bán, thu đổi ngoại tệ; + Đại lý cung cấp dịch vụ chứng khoán; + Đại lý bán vé máy bay; + Đại lý bán bảo hiểm; + Nhận các dịch vụ về ngân quỹ, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền bạc, đá quý, giấy tờ có giá,... - Chiến lược kinh doanh Trustbank tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò Ngân hàng thương mại bán lẽ hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ trong mọi lĩnh vực. .- Định hướng phát triển Trustbank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng “Tập đoàn tài chính - Ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới” với phương châm “ Nơi của niềm tin và thành đạt”. 2.2. Tìm hiểu về phòng Kinh doanh - Vai trò, nhiệm vụ + Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. + Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh Đại Tín trực thuộc trên địa bàn. - Chức năng Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động tín dụng, bảo lãnh trong nước, đầu tư ngắn hạn - dài hạn, mở rộng thị trường, nghiên cứu đề xuất cải tiến thủ tục vay tạo thuận lợi cho khách hàng nhằm mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả của Ngân hàng. - Cơ cấu Gồm 01 trưởng phòng, 01 tổ trưởng cùng 04 CBTD phụ trách địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trưởng phòng Tổ trưởng CBTD CBTD CBTD CBTD Hình 2.2: Cơ cấu phòng Kinh Doanh Nhân hàng Đại Tín Đồng Tháp. - Tình hình hoạt động trong giai đoạn gần đây Trong năm 2011 các CBTD của Đại Tín Đồng Tháp đã hoạt động tích cực và hiệu quả, hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu được giao: tổng nguồn vốn huy động đạt 105% so với năm 2010, tổng dư nợ đạt 136% đặc biệt là tình hình nợ xấu ở mức rất thấp (0,65%/Tổng dư nợ). Kết quả tài chính đạt 163% so với năm 2010 đảm bảo đủ chi lương 12 tháng cho cán bộ viên chức và 01 tháng lương năng suất, vượt chỉ tiêu đã đề ra. 2.3. Nghiên cứu thực tế về giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – CN Đồng Tháp. 2.3.1. Quy trình kiểm tra, giám sát khoản vay trên lý thuyết Theo quyết định 29/2009/QĐ-HĐQT quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Đại Tín như sau: A. KIỂM TRA TRƯỚC KHI CHO VAY Khi tiếp xúc với khách hàng, các CBTD cần thu thập những thông tin cơ bản sau: a. Tên, địa chỉ, CMND, sổ hộ khẩu, số thành viên trong gia đình, nhân thân người đại diện chủ hộ; b. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, quy mô hoạt động; c. Năng lực quản lý, định hướng, phương thức sản xuất kinh doanh; d. Tình hình thu nhập và tiềm lực tài chính; e.  Khả năng sẽ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NH TMCP Đại Tín- CN Đồng Tháp; g. Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ,... Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, CBTD chọn lọc các thông tin đồng thời khai thác thông tin từ CIC, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro để làm cơ sở đánh giá, phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự a. Thẩm định hồ sơ pháp lý (CMND, sổ hộ khẩu, các mối quan hệ gia đình). b. Xác định chủ thể quan hệ vay vốn (tư cách, đạo đức và địa vị pháp lý; trình độ và kinh nghiệm quản lý/kinh doanh đã trải qua; tác phong và uy tín trong quan hệ với các thành viên trong gia đình cũng như với đối tác trong quá trình kinh doanh). c. Đánh giá năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay hoặc người đại diện (bệnh tật, lý lịch nhân thân,...). Thẩm định mục đích vay vốn a. Xem xét tính hợp pháp của mục đích vay vốn và có phù hợp với ngành nghề đã ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có). Trường hợp mục đích vay vốn không vi phạm các danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo qui định của pháp luật nhưng ngành nghề kinh doanh chưa được đăng ký/cấp phép (nếu có) thì hướng dẫn khách hàng đăng ký bổ sung hoặc xin phép kinh doanh (nếu phải cấp giấy phép) trước khi vay vốn. Nếu không đáp ứng được thì không cho vay. Đối tượng vay vốn phải được thể hiện cụ thể, chi tiết về số lượng, giá trị (chi phí mua sắm,...) trên giấy đề nghị vay vốn hoặc dự án đầu tư. b. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ: mục đích vay vốn phải đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Đại Tín. Thẩm định tính khả thi và có hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh a. Phân tích, đánh giá tình hình của khách hàng trước khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh nhằm tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan như: + Lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với hiện tại và tương lai; phù hợp quy hoạch? + Chủng loại sản phẩm, dịch vụ dùng cho đối tượng nào tiêu thụ là chủ yếu? + Khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh? + Cơ cấu tổ chức và quản lý, thiết bị, công nghệ. + Kết quả kinh doanh các năm trước liền kề. b. Thẩm định phương án vay vốn: Tuỳ theo các phương án sản xuất kinh doanh, khi thẩm định sẽ xem xét đánh giá chi tiết, cụ thể trên các phương diện sau: + Phương diện kỹ thuật (tính tiên tiến của máy móc thiết bị, công nghệ; công suất thiết kế/sử dụng; giá thành dự kiến; quy hoạch; các định mức kinh tế kỹ thuật khác;...); + Phương diện thị trường (số lượng, giá cả nguyên liệu đầu vào, đầu ra; chất lượng, thương hiệu sản phẩm, khả năng tiêu thụ; khả năng cạnh tranh;...); + Phương diện tài chính (tổng mức đầu tư - chi phí; vốn tự có bằng tiền, tài sản, công lao động; tổng nhu cầu vốn vay trong đó: ngắn hạn, trung dài hạn; tổng thu nhập - dòng tiền vào; thời điểm có nguồn thu; dự kiến vòng đời dự án; nguồn trả nợ;...); + Phương diện đội ngũ người quản lý, lao động (số lượng, cơ cấu; trình độ tay nghề/chuyên môn; năng lực quản trị, điều hành; kinh nghiệm trong sản xuất); + Phương diện lợi ích kinh tế - xã hội (tạo việc làm, cung ứng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế/xuất khẩu; tác động liên quan đến an ninh quốc phòng;...); + Phương diện môi trường (tác động của dự án, phương án đến môi trường, các biện pháp phòng ngừa, khắc phục); + Phương diện rủi ro và biện pháp phòng ngừa (các biện pháp khắc phục nếu giá cả không đáp ứng như dự kiến; tài sản bảo đảm hư hỏng, mất giá trị;...). c. Các cơ sở/căn cứ chủ yếu để thẩm định phương án vay: + Kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng. + So sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến. + Số liệu trong các báo cáo tài chính hoặc sổ sách ghi chép chi phí, thu nhập.     + Nguồn thông tin đại chúng, tài liệu từ các hội thảo chuyên đề. + Quy hoạch phát triển và các chính sách của Chính phủ, của địa phương. Thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng a. Áp dụng phương pháp kiểm tra, thẩm định: so sánh, phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu giữa các thời kỳ, điều tra khảo sát từ các cơ quan chức năng,… b. Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng (vốn tự có; doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh trong quá khứ, dự kiến trong tương lai; các nguồn thu chủ yếu; tình hình tài sản, tư liệu sản xuất; vòng quay vốn;…). Đối với người hưởng lương, trợ cấp xã hội cần xác định rõ mức lương, phụ cấp; tính ổn định, thường xuyên của thu nhập; mức chi tiêu thường xuyên cho cá nhân, gia đình hàng tháng, hàng năm; các nguồn trả nợ khác ngoài lương. Từ kết quả trên, CBTD có thể đánh giá được khả năng quản lý, tình hình tài chính, vốn tự có tham gia phương án, khả năng thanh toán nợ của khách hàng,...  Thẩm định về bảo đảm tiền vay a. Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Căn cứ danh mục các tài sản bảo đảm của khách hàng, CBTD tiến hành: + Kiểm tra hồ sơ giấy tờ tài sản bảo đảm, xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm, tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ đó. + Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm (số lượng, chất lượng). + Khả năng thu hồi nợ nếu phải xử lý tài sản bảo đảm (dễ/khó phát mại; mức độ rủi ro vốn vay). + Xác định giá trị tài sản bảo đảm để làm căn cứ xác định mức cho vay (việc xác định giá trị tài sản bảo đảm phải thể hiện bằng biên bản định giá và định kỳ cần có sự xác định lại làm cơ sở quản lý nợ và trích lập dự phòng rủi ro). Trường hợp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh thì phải đánh giá năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của bên thứ ba và khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh. b. Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Đối với các khách hàng được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Chính phủ: thực hiện theo quy định của Chính phủ, NHN
Luận văn liên quan